Mia Sara

Mia Sara
SinhMia Sarapochiello
19 tháng 6, 1967 (57 tuổi)
Brooklyn Heights, New York, Hoa Kỳ
Quốc tịchMỹ
Học vịTrường Saint Ann's, New York
Nghề nghiệpDiễn viên
Năm hoạt động1985–2013
Phối ngẫu
Jason Connery (cưới 1996–2002)

(1 con trai)
Brian Henson (cưới 2010)
(1 con gái)

Mia Sara (sinh ngày 19 tháng 6 năm 1967) hay tên khai sinh Mia Sarapochiello (phiên âm:/ˌsɑːrəpəˈkjɛl/) là một nữ diễn viên người Mỹ. Bà bắt đầu trở nên nổi tiếng với vai diễn Sloane Peterson trong bộ film hài năm 1986 Kỳ nghỉ của Ferris Bueller (Ferris Bueller's Day Off), sau đó là Melissa Walker trong Timecop và hàng loạt phim truyền hình khác.

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Mia Sara sinh ra ở Brooklyn Heights, quận Brooklyn, thành phố New York, tiểu bang New York, miền Đông Bắc Hoa Kỳ trong một gia đình có truyền thống nghệ thuật. Mia là con gái của Diana; một nhà thiết kế thời trang người Mỹ với một nhiếp ảnh gia người Ý là ông Jerome Sarapochiello. Mia còn có một em gái là Cassie Sarapochiello.

Bà từng học tiểu học[trung học tại Trường Saint Ann's (tạm dịch là: Trường của Thánh Anna), ngôi trường được đặt theo tên của thánh Anna, bà ngoại của Jesus. Đây là một trường học tư nhân định hướng nghệ thuật ở Brooklyn, New York. Bà tốt nghiệp trung học tại đây năm 1985.[1]

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Bước đột phá đầu tiên trong sự nghiệp của Sara là vai chính Công chúa Lili trong bộ film Huyền thoại sản xuất năm 1985, đóng cùng với Tom Cruise, trong film bà vào vai nhân tình của nam tài tử hào hoa này. Sau đó, Sara diễn xuất khá thành công khi vào vai Sloane Peterson là bạn gái của Ferris Bueller trong bộ film hài tuổi teen Ferris Bueller's Day Off.

Năm 1994, bà giành giải Sao Thổ cho nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất với vai diễn Melissa Walker trong Timecop. Trong film này, Melissa là vợ của anh cảnh sát Max Walker do ngôi sao film hành động Jean-Claude Van Damme thủ vai. Sau khi tận mắt chứng kiến cảnh vợ Melissa bị ám sát tại nhà riêng, Max đã rất đau buồn. Sau đó 10 năm, anh sử dụng cỗ máy thời gian mới nghiên cứu ra của TEC để quay trở lại quá khứ trừng trị kẻ gian. Kết quả là Max đã cứu được Melissa cùng đứa con mà cô đang có mang với anh năm đó.

Đời sống cá nhân

[sửa | sửa mã nguồn]

Sara thích bay lượn và bà đã nhận được giấy phép lái máy bay cá nhân vào năm 1994.

Ngày 17 tháng 3 năm 1996, Sara kết hôn với diễn viên Jason Connery (con trai của Sean Connery), hai người đã gặp nhau khi cùng tham gia ghi hình bộ phim Bullet to BeijingNga. Tháng 6 năm 1997, Sara đã sinh được một bé trai tên là Dashiell Quinn Connery. Sau đó, hai người đã ly hôn năm 2002.

Ngày 6 tháng 4 năm 2010, Sara tái hôn với Brian Henson, ông là con trai cả của Jim Henson. Trước đây, Sara từng tham gia diễn xuất trong phim Jack and the Beanstalk: The Real Story được đạo diễn bởi Brian. Từ đó, hai người trở nên gần gũi và bắt đầu nảy sinh quan hệ tình cảm. Kết quả là họ đã có với nhau một bé gái sinh năm 2005 tên là Amelia Jane Henson (trước khi kết hôn 5 năm).

Diễn xuất

[sửa | sửa mã nguồn]

Điện ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tựa đề Vai diễn Ghi chú
1985 Huyền thoại Princess Lili
1986 Ferris Bueller's Day Off
(Kỳ nghỉ của Ferris Bueller)
Sloane Peterson
1988 Apprentice to Murder Alice Spangler
1988 Shadows in the Storm Melanie
1990 Any Man's Death Gerlind
1991 A Climate for Killing Elise Shipp
1991 By the Sword Erin Clavelli
1992 A Stranger Among Us Leah
1994 Caroline at Midnight Victoria Dillon
1994 Timecop Melissa Walker
1995 The Set Up Gina Sands
1995 The Pompatus of Love Cynthia
1995 Black Day Blue Night Hallie Schrag
1996 The Maddening Cassie Osborne
1999 Dazzle Miss Martinet
2000 Little Insects Princess Dayzie (giọng nói)
2001 The Impossible Elephant Molly Connor
2002 Turn of Faith Annmarie De Carlo
2003 Hoodlum & Son Ellen Heaven
2012 Dorothy and the Witches of Oz Princess Langwidere
2013 Pretty Pretty Narciss Film ngắn

Truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tựa đề Vai diễn Ghi chú
1987 Queenie Queenie Kelly / Dawn Avalon TV miniseries
1988 Alfred Hitchcock Presents Sara Fletcher "Twisted Sisters"
1989 Big Time Fran Film truyền hình
1989 Till We Meet Again Delphine de Lancel TV miniseries
1990 Daughter of Darkness Katherine Thatcher Film truyền hình
1992 Call of the Wild Jessie Gosselin Film truyền hình
1993 Blindsided Chandler Strange Film truyền hình
1993 Time Trax Elyssa Channing-Knox / Annie Knox "A Stranger in Time", "To Kill a Billionaire"
1995 Bullet to Beijing Natasha Film truyền hình
1995–96 Chicago Hope Annie Rueman "Informed Consent", "Women on the Verge"
1996 Strangers Ginny "Stone Heart"
1996 Midnight at Saint Petersburg Natasha Film truyền hình
1996 Undertow Willie Yates Film truyền hình
1997 20.000 Leagues Under the Sea
(Hai vạn dặm dưới đáy biển)
Mara TV miniseries
1998 Hard Time Myler Film truyền hình
2001 Jack and the Beanstalk: The Real Story Ondine "1.1", "1.2"
2002 Lost in Oz Loriellidere Unsold TV pilot
2002–03 Birds of Prey Dr. Harleen Quinzel/Harley Quinn Vai chính
2005 CSI: NY Cala Winger "Jamalot"
2006 Nightmares & Dreamscapes: From the Stories of Stephen King Beautiful Passenger "Battleground"
2007 Tinseltown Lena TV series
2011 The Witches of Oz Princess Langwidere TV miniseries

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Mia Sara Biography (1967–)” (bằng tiếng Anh). Filmreference.com. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2009.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Inferiority complex (Mặc cảm tự ti)
Inferiority complex (Mặc cảm tự ti)
Trong xã hội loài người, việc cảm thấy thua kém trước người giỏi hơn mình là chuyện bình thường. Bởi cảm xúc xấu hổ, thua kém người
Tìm hiểu cơ chế tính điểm phim của IMDb
Tìm hiểu cơ chế tính điểm phim của IMDb
Ratings trên IMDb được tính toán dựa trên số điểm của users theo thang từ 1-10
Highlands Coffee bá chủ thị trường cà phê Việt
Highlands Coffee bá chủ thị trường cà phê Việt
Highlands Coffee hiện đang là một trong những thương hiệu cà phê được ưa chuộng nhất trên mảnh đất hình chữ S
Giới thiệu nhân vật Cha Hae-In - Solo Leveling
Giới thiệu nhân vật Cha Hae-In - Solo Leveling
Cha Hae-In (차해인) là Thợ săn hạng S người Hàn Quốc và là Phó chủ tịch của Hội thợ săn.