Mihai Roman (cầu thủ bóng đá, sinh 1992)

Mihai Roman
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Mihai Alexandru Roman
Ngày sinh 31 tháng 5, 1992 (32 tuổi)
Nơi sinh Craiova, România
Chiều cao 1,90 m (6 ft 3 in)
Vị trí Tiền đạo
Thông tin đội
Đội hiện nay
Poli Timișoara
(cho mượn từ Universitatea Craiova)
Số áo 10
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2010–2011 FC U Craiova 8 (0)
2011–2014 Petrolul Ploiești 15 (0)
2012–2013Universitatea Cluj (mượn) 1 (0)
2013Turnu Severin (mượn) 12 (3)
2013–2014Săgeata Năvodari (mượn) 21 (3)
2014–2015 Pandurii Târgu Jiu 41 (20)
2015–2017 NEC 13 (1)
2016–2017Maccabi Petah Tikva (mượn) 35 (7)
2017– Universitatea Craiova 17 (0)
2018–Poli Timișoara (mượn) 0 (0)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2011–2012 U-19 România 3 (0)
2012–2013 U-21 România 5 (2)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 16 tháng 2, 2018
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 18 tháng 11, 2014

Mihai Alexandru Roman (phát âm tiếng România: [miˈhaj alekˈsandru ˈroman]; sinh ngày 31 tháng 5 năm 1992) là một cầu thủ bóng đá người România thi đấu chủ yếu ở vị trí Tiền đạo cho Poli Timișoara, theo dạng cho mượn từ Universitatea Craiova.

Sự nghiệp quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

Roman thi đấu cho România tại Giải bóng đá U-19 vô địch châu Âu 2011.

Vào ngày 10 tháng 9 năm 2013, anh ghi 2 bàn cho đội tuyển U-21 trong trận đấu trước Montenegro.

Thống kê sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ Mùa giải Giải vô địch Cúp Cúp Liên đoàn Châu Âu Khác Tổng cộng
Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng
Universitatea Craiova 2009–10 2 0 0 0 - - - 2 0
2010–11 6 0 1 1 - - - 7 1
Tổng cộng 8 0 1 1 - - - - - - 9 1
Petrolul Ploiești 2011–12 15 0 3 0 - - - 18 0
Tổng cộng 15 0 3 0 - - - - - - 18 0
Universitatea Cluj 2012–13 1 0 1 0 - - - 2 0
Tổng cộng 1 0 1 0 - - - - - - 2 0
Turnu Severin 2012–13 12 3 - - - - 12 3
Tổng cộng 12 3 - - - - - - - - 12 3
Săgeata Năvodari 2013–14 21 3 0 0 - - - 21 3
Tổng cộng 21 3 0 0 - - - - - - 21 3
Pandurii Târgu Jiu 2014–15 32 16 2 0 4 1 - - 38 17
2015–16 5 2 0 0 0 0 - - 5 2
Tổng cộng 37 18 2 0 4 1 - - - - 43 19
Tổng cộng sự nghiệp 77 24 7 1 4 1 - - - - 105 26

Thống kê chính xác đến trận đấu diễn ra ngày 13 tháng 8, 2015

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Giới thiệu nhân vật Evileye trong Overlord
Giới thiệu nhân vật Evileye trong Overlord
Keno Fasris Invern, trước đây được gọi là Chúa tể ma cà rồng huyền thoại, Landfall, và hiện được gọi là Evileye, là một nhà thám hiểm được xếp hạng adamantite và người làm phép thuật của Blue Roses cũng như là bạn đồng hành cũ của Mười Ba Anh hùng.
Tại sao một số người luôn muốn lan truyền sự căm ghét?
Tại sao một số người luôn muốn lan truyền sự căm ghét?
Căm ghét là một loại cảm xúc khi chúng ta cực kỳ không thích ai hoặc cái gì đó
Khu rừng bí mật - Nỗi đau lớn nhất của bậc làm cha mẹ
Khu rừng bí mật - Nỗi đau lớn nhất của bậc làm cha mẹ
Nỗi đau và sự tuyệt vọng của Yoon Se Won thể hiện rất rõ ràng nhưng ngắn ngủi thông qua hình ảnh về căn phòng mà anh ta ở
Review game Kena: Bridge of Spirits
Review game Kena: Bridge of Spirits
Kena: Bridge of Spirits là một tựa game indie được phát triển bởi một studio Mỹ mang tên Ember Lab - trước đây là một hãng chuyên làm phim hoạt hình 3D và đã rất thành công với phim ngắn chuyển thể từ tựa game huyền thoại Zelda