Milcho Angelov

Milcho Angelov
Angelov with Litex năm 2015
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Milcho Angelov Angelov
Ngày sinh 2 tháng 1, 1995 (29 tuổi)
Nơi sinh Irechekovo, Bulgaria
Chiều cao 1,84 m (6 ft 12 in)
Vị trí Tiền đạo
Thông tin đội
Đội hiện nay
Slavia Sofia
Số áo 29
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
2009–2013 Chernomorets Burgas
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2012–2014 Chernomorets Burgas 31 (6)
2014–2016 Litex Lovech 29 (1)
2015–2016 Litex Lovech II 18 (6)
2016–2017 CSKA Sofia II 17 (12)
2016–2017 CSKA Sofia 13 (4)
2018– Slavia Sofia 0 (0)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2011–2012 U-17 Bulgaria[1] 6 (1)
2012–2014 U-19 Bulgaria 5 (3)
2015–2016 U-21 Bulgaria 3 (0)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 15:00, 12 tháng 1 năm 2018 (UTC)

Milcho Angelov (tiếng Bulgaria: Милчо Ангелов; sinh 2 tháng 1 năm 1995) là một cầu thủ bóng đá Bulgaria thi đấu ở vị trí tiền đạo cho Slavia Sofia.[2]

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Sinh ra ở Irechekovo, Yambol Province, Angelov gia nhập đội trẻ Chernomorets Burgas năm 2009.[3]

Anh ra mắt ngày 23 tháng 11 năm 2012, lúc 17 tuổi, ghi 2 bàn trong chiến thắng 5–0 trước Spartak PlevenCúp bóng đá Bulgaria.[4] Ngày 16 tháng 1 năm 2013, Angelov ký hợp đồng chuyên nghiệp đầu tiên.[5] Ngày 10 tháng 3 năm 2013, anh ra mắt tại A PFG, xuất phát trong trận đấu với CSKA Sofia.[6]

Thống kê[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến ngày 20 tháng 1 năm 2018

Câu lạc bộ Mùa giải Hạng đấu Giải vô địch Cúp Châu Âu Tổng
Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng
Chernomorets Burgas 2012–13 A Group 8 1 2 2 10 3
2013–14 23 5 6 7 29 12
Litex Lovech 2014–15 24 1 5 0 1 0 30 1
Litex Lovech II 2015–16 B Group 18 6 18 6
Litex Lovech 2015–16 A Group 5 0 3 0 2 0 10 0
CSKA Sofia II 2016–17 Second League 17 12 17 12
CSKA Sofia 2016–17 First League 10 4 1 0 10 4
2017–18 3 0 2 0 5 0
Slavia Sofia 0 0 0 0 0 0
Thống kê sự nghiệp 108 29 19 9 3 0 129 38

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Bulgaria”. Truy cập 21 tháng 5 năm 2018.
  2. ^ “Milcho Angelov Facts”. footballdatabase.eu.
  3. ^ “Природната сила на Милчо Ангелов” (bằng tiếng Bulgaria). viasport.bg. ngày 17 tháng 8 năm 2012.
  4. ^ “Черноморец разби Спартак Плевен и се класира за осминафиналите” (bằng tiếng Bulgaria). gong.bg. ngày 23 tháng 11 năm 2012.
  5. ^ “Черноморец привлече Ангелов” (bằng tiếng Bulgaria). gong.bg. ngày 16 tháng 1 năm 2013.
  6. ^ “CSKA 2–0 Chernomorets”. soccerway.com. ngày 10 tháng 3 năm 2013.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Cảm nhận về Saltburn: Hành trình đoạt vị của anh đeo kính nghèo hèn
Cảm nhận về Saltburn: Hành trình đoạt vị của anh đeo kính nghèo hèn
Đầu tiên, phim mở màn với những tình huống khá cliché của một cậu sinh viên tên Oliver Quick đang trên hành trình hòa nhập với những sinh viên khác của trường Đại học Oxford
Visual Novel Summer Pockets Việt hóa
Visual Novel Summer Pockets Việt hóa
Bối cảnh Summer Pocket được đặt vào mùa hè trên hòn đảo Torishirojima. Nhân vật chính của chúng ta, Takahara Hairi sống ở thành thị, nhưng vì một sự việc xảy ra nên anh mượn cớ cái chết gần đây của bà ngoại để đến hòn đảo này với lí do phụ giúp người dì dọn dẹp đồ cổ của người bà quá cố
Story Quest là 1 happy ending đối với Furina
Story Quest là 1 happy ending đối với Furina
Dạo gần đây nhiều tranh cãi đi quá xa liên quan đến Story Quest của Furina quá, mình muốn chia sẻ một góc nhìn khác rằng Story Quest là 1 happy ending đối với Furina.
Vật phẩm thế giới Momonga's Red Orb - Overlord
Vật phẩm thế giới Momonga's Red Orb - Overlord
Momonga's Red Orb Một trong những (World Item) Vật phẩm cấp độ thế giới mạnh mẽ nhất trong Đại Lăng Nazarick và là "lá át chủ bài" cuối cùng của Ainz .