Hikari Mitsushima | |
---|---|
満島 ひかり | |
Sinh | 30 tháng 11, 1985 Kagoshima, Japan |
Quốc tịch | Nhật Bản |
Tên khác | HIKARI |
Nghề nghiệp | Diễn viên Ca sĩ |
Năm hoạt động | 1997–nay |
Phối ngẫu | Yuya Ishii (2010–2016) |
Người thân | Shinnosuke Mitsushima (brother) |
Hikari Mitsushima (tiếng Nhật: 満島 ひかり, Mitsushima Hikari, sinh ngày 30 tháng 11 năm 1985) là một nữ diễn viên, ca sĩ kiêm người mẫu người Nhật Bản.
Hikari Mitsushima là một diễn viên điện ảnh, ca sĩ nổi tiếng. Năm 1997, cô xuất hiện trong làng giải trí Nhật Bản với vai trò là một thành viên trong một nhóm nhạc tuổi teen J-pop Folder and Folder 5. Cũng trong năm này, cô đã được khán giả biết đến với vai trò diễn viên trong Rebirth of Mothra II. Nhưng cô không tham gia diễn xuất thường xuyên, mà đến tận năm 2005 thì cô mới bắt đầu thường xuyên tham gia hoạt động diễn xuất. Hikari Mitsushima xuất hiện trong bộ phim kinh dị Death Note vào năm 2006. Năm 2008, cô tham gia bộ phim Love Exposure của đạo diễn Sion Sono. Vai diễn này đã đem đến cho cô thành công, tên tuổi và nhiều giải thưởng điện ảnh. Hikari Mitsushima được mời tham gia nhiều bộ phim khác, điển hình là A Piece of Our Life và Sawako Decides của đạo diễn Yuya Ishii.[1][2][3]
Năm | Giải thưởng | Phim | Hạng mục | Kết quả |
---|---|---|---|---|
2009 | Liên hoan phim Quốc tế Montreal | Love Exposure | Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất | Đoạt giải |
Giải thưởng phim Hochi lần thứ 34 | Diễn viên mới xuất sắc nhất | Đoạt giải | ||
Mainichi Film Concours Sponichi Grand Prix lần thứ 64 | Đoạt giải | |||
Giải phê bình điện ảnh Nhật Bản lần thứ 19 | Đoạt giải | |||
2010 | Liên hoan phim Quốc tế Montreal | Sawako Decides | Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất | Đoạt giải |
Liên hoan phim Yokohama lần thứ 32 | Kakera, Sawako Decides | Đoạt giải | ||
Giải thưởng Viện Hàn lâm Nhật Bản lần thứ 34 | Villain | Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất | Đoạt giải | |
2011 | Giải thưởng Viện Hàn lâm Nhật Bản lần thứ 35 | Hara-Kiri: Death of a Samurai | Đoạt giải | |
Giải thưởng Điện ảnh Châu Á lần thứ 6 | Đề cử | |||
2012 | Giải thưởng Viện Hàn lâm Nhật Bản lần thứ 36 | A Chorus of Angels | Đoạt giải | |
2015 | Giải thưởng Viện Hàn lâm Nhật Bản lần thứ 39 | Kakekomi | Đoạt giải | |
Giải phê bình điện ảnh Nhật Bản lần thứ 25 | Đoạt giải | |||
2017 | Giải thưởng điện ảnh TAMA lần thứ 9 | Umibe no sei to shi, Gukoroku - Traces of Sin | Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất | Đoạt giải |
Liên hoan phim Takasaki lần thứ 32 | Umibe no sei to shi | Đoạt giải | ||
Giải phê bình điện ảnh Nhật Bản lần thứ 27 | Đoạt giải |
Năm | Giải thưởng | Phim | Hạng mục | Kết quả |
---|---|---|---|---|
2011 | Tokyo Drama Award Moteki | Goodbye to Our Kindergarten | Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất | Đoạt giải |
2012 | Hashida Award lần thứ 20 | Ohisama, Soredemo, ikite yuku | Diễn viên mới xuất sắc nhất | Đoạt giải |
2014 | Giải thưởng Phim truyền hình Tokyo | Woman | Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất | Đoạt giải |
Giải thưởng Học viện Kịch nghệ Truyền hình lần thứ 83 | Gomen ne Seishun! | Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất | Đoạt giải | |
2015 | Giải thưởng Học viện Kịch nghệ Truyền hình lần thứ 86 | The Gutsy Frog | Đoạt giải | |
2017 | Giải thưởng Học viện Kịch nghệ Truyền hình lần thứ 95 | Kangoku no Ohimesama | Đoạt giải |