Monika Brodka

Monika Brodka
Thông tin nghệ sĩ
Tên khai sinhMonika Maria Brodka
Sinh7 tháng 2, 1987 (37 tuổi)[1]
Nguyên quánŻywiec, Ba Lan
Thể loạiPop, punk, rock, alternative
Năm hoạt động2004–nay
Hãng đĩaBMG Poland, Sony BMG Music Entertainment Poland, Sony Music Entertainment Poland
Website[1]

Monika Maria Brodka (sinh ngày 7 tháng 2 năm 1987)[1] là một nữ ca sĩ kiêm nhạc sĩ người Ba Lan, nổi lên nhờ thành tích quán quân mùa 3 của cuộc thi Pop Idol phiên bản Ba Lan (Idol) vào năm 2004. Kể từ đó cô đã phát hành 3 album, trong đó album năm 2010 là Granda đã được giới chuyên môn đánh giá cao tại Ba Lan và cả nước ngoài.[2] Brodka đã nhân nhiều đè cử của giải Fryderyk, còn những đĩa đơn của cô gồm "Ten", "Dziewczyna Mojego Chłopaka", "Miałeś być" và "Znam Cię Na Pamięć" đều từng đứng đầu bảng xếp hạng âm nhạc Ba Lan.

Lịch sử hoạt động

[sửa | sửa mã nguồn]

Đầu sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Sau khi đăng quang cuộc thi Pop idol phiên bản Ba Lan vào năm 2004, Monika Brodka đã phát hành album phòng thu đầu tay tên là Album – nhạc phẩm giành được chứng chỉ vàng chỉ sau một tháng ra mắt.[3] Tháng 11 năm 2006, cô phát hành album thứ hai với tên gọi Moje piosenki (My Songs) và cũng giành được chứng chỉ vàng nhờ đĩa này.[3]

Granda (2010–2011)

[sửa | sửa mã nguồn]

Sau 4 năm tạm ngừng hoạt động, album phòng thu thứ của Brodka mang tên Granda được phát hành vào tháng 9 năm 2010. Album thể hiện một sự thay đổi lớn trong định hướng âm nhạc và được tờ The Guardian miêu tả là "dựa trên nền nhạc electro, rock và roots nhưng vẫn trung thành với pop trong lối tiếp cận và thực hiện, đĩa nhạc này sở hữu sức sống và sự táo bạo làm cho hầu hết các nghệ sĩ alt-rock của Ba Lan phải cảm thấy hổ thẹn".[2] Granda giành cú đúp chứng chỉ bạch kim tại Ba Lan vào tháng 11 năm 2011.[4]

LAX EP (2012)

[sửa | sửa mã nguồn]

Tháng 5 năm 2012, Brodka phát hành một đĩa EP lấy tên LAX, được thực hiện tại phòng thu Red Bull Studios tại Los Angeles cùng với nhà sản xuất kiêm kỹ sư âm nhạc Bartosz Dziedzic.[5][6] Đĩa EP có hai bài hát mới bằng tiếng Anh là "Varsovie" và "Dancing Shoes" cũng mang đến một số bài remix. Brodka đã đoạt giải Fryderyk năm 2013 cho Bài hát của năm ("Varsovie") và nhận hai đề cử ở các hạng mục Album của năm (LAX) và Nghệ sĩ của năm.[7]

Danh sách đĩa nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]
Tựa Chi tiết album Vị trí xếp hạng cao nhất Chứng chỉ
POL
Album
  • Phát hành: 25 tháng 10 năm 2004
  • Hãng đĩa: BMG Poland
  • Định dạng: CD, LP, tải kĩ thuật số
6

[8]

Moje piosenki
  • Phát hành: 20 tháng 11 năm 2006
  • Hãng đĩa: Sony BMG
  • Định dạng: CD, LP, tải kĩ thuật số
7

[9]

Granda
  • Phát hành: 20 tháng 9 năm 2010
  • Hãng đĩa: Sony Music
  • Định dạng: CD, CD/DVD, LP, tải kĩ thuật số
2

[10]

  • POL: 2 bạch kim[4]
Clashes
  • Phát hành: 13 tháng 5 năm 2016
  • Hãng đĩa: Kayax, Play It Again Sam
  • Định dạng: CD, LP, tải kĩ thuật số
1

[11]

Brut
  • Phát hành: 30 tháng 5 năm 2021
Tựa Chi tiết album Vị trí xếp hạng cao nhất
POL
Mini Album vol. 1
  • Phát hành: 27 tháng 9 năm 2004
  • Hãng đĩa: BMG Poland
  • Định dạng: CD, tải kĩ thuật số
2

[13]

Mini Album vol. 2
  • Phát hành: 25 tháng 10 năm 2004
  • Hãng đĩa: BMG Poland
  • Định dạng: CD, tải kĩ thuật số
21

[14]

LAX
  • Phát hành: 30 tháng 5 năm 2012
  • Hãng đĩa: Kayax
  • Định dạng: CD, CD/DVD, LP, tải kĩ thuật số
35
Sadza
  • Phát hành: 2022
  • Hãng đĩa: Kayax

Album trực tiếp

[sửa | sửa mã nguồn]
Tựa Chi tiết album Vị trí xếp hạng cao nhất
POL
MTV Unplugged
  • Phát hành: 7 tháng 12 năm 2018
  • Hãng đĩa: Kayax
  • Định dạng: CD, LP, tải kĩ thuật số, box set
1

[15]

Đĩa đơn

[sửa | sửa mã nguồn]
Tựa Năm Vị trí xếp hạng cao nhất Chứng chỉ Album
POL
[16]
"Ten" 2004 1[17] Album
"Dziewczyna mojego chłopaka" 1[18]
"Miałeś być" 2005 1[19] Album (tái phát hành)
"Znam Cię na pamięć" 2006 1[20] Moje piosenki
"Miał być ślub..." 2007
"W pięciu smakach" 2010 Granda
"Granda"
"Krzyżówka dnia" 2011
"Varsovie" 2012 LAX
"Dancing Shoes" (Kamp! remix)
"Elektryczny"

(với Dawid Podsiadło)

2014 Męskie Granie 2014
"Horses" 2016 Clashes
"Santa Muerte"
"Up in the Hill"
"My Name Is Youth" 2017
"Nieboskłon"

(với Tomasz OrganekPiotr Rogucki)

Męskie Granie 2017
"Wszystko, czego dziś chcę"

(with A_GIM)

2018 61
  • POL: 2 Bạch kim[21]
Rojst (soundtrack)
"Granda" (Rework)

(với The Dumplings)

MTV Unplugged
"Varsovie" (Live)
"Syberia" (Live)

(với Krzysztof Zalewski)

2019
"—" chỉ bản nhạc không được xếp hạng hoặc không được phát hành tại thị trường đó.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b “Monika Brodka kończy 30 lat! Pamiętacie jej początki w "Idolu"?” (bằng tiếng Ba Lan). RMF FM. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2020.
  2. ^ a b Khan, Andrew (ngày 17 tháng 11 năm 2011). “Pop musik: the sound of the charts in … Poland”. The Guardian. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2013.
  3. ^ a b c d “Bestseller charts and awards:: Gold certification awards”. Polish Society of the Phonographic Industry. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2013.
  4. ^ a b “Bestseller charts and awards:: Platinum certification awards”. Polish Society of the Phonographic Industry. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2013.
  5. ^ “Płyta Brodka – "LAX" – Onet Muzyka” (bằng tiếng Ba Lan). Onet.pl. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2013.
  6. ^ “Brodka / Red Bull Studio LA / LAX” (bằng tiếng Ba Lan). Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2013 – qua YouTube.
  7. ^ “Nominees and Winners 2013:: Fryderyk Music Award”. Polish Society of the Phonographic Industry. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2013.
  8. ^ “OLiS – sales for the period 18.07.2005 – 24.07.2005”. OLiS. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2013.
  9. ^ “OLiS – sales for the period 18.12.2006 – 31.12.2006”. OLiS. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2013.
  10. ^ “OLiS – sales for the period 20.09.2010 – 26.09.2010”. OLiS. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2013.
  11. ^ “Oficjalna lista sprzedaży: OLIS – Official Retail Sales Chart”. olis.onyx.pl. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2020.
  12. ^ “ZPAV:: Bestsellery i wyróżnienia – Wyróżnienia – Platynowe płyty CD – Archiwum”. bestsellery.zpav.pl. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2020.
  13. ^ “Oficjalna lista sprzedaży: OLIS – Official Retail Sales Chart”. olis.onyx.pl. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2020.
  14. ^ “Oficjalna lista sprzedaży: OLIS – Official Retail Sales Chart”. olis.onyx.pl. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2020.
  15. ^ “OLiS – sales for the period 26.02.2021 – 04.03.2021”. OLiS. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2021.
  16. ^ http://bestsellery.zpav.pl/airplays/pozostale/archiwum.php?year=2013&typ=skoki&idlisty=1030
  17. ^ https://web.archive.org/web/20070625155659/http://www.pifpaf.com.pl/airplay/lista_46_2004.html
  18. ^ https://web.archive.org/web/20071025110135/http://www.pifpaf.com.pl/airplay/lista_07_2005.html
  19. ^ https://web.archive.org/web/20070625155659/http://www.pifpaf.com.pl/airplay/lista_27_2005.html
  20. ^ “Nielsen Airplay Poland”. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 1 năm 2007.
  21. ^ “ZPAV:: Bestsellery i wyróżnienia – Wyróżnienia – Platynowe płyty CD – Archiwum”. bestsellery.zpav.pl. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2020.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Đấng tối cao Nishikienrai - Overlord
Đấng tối cao Nishikienrai - Overlord
Nishikienrai chủng tộc dị hình dạng Half-Golem Ainz lưu ý là do anh sử dụng vật phẩm Ligaments để có 1 nửa là yêu tinh nên có sức mạnh rất đáng kinh ngạc
Chie Hoshinomiya giáo viên chủ nhiệm Lớp 1-B
Chie Hoshinomiya giáo viên chủ nhiệm Lớp 1-B
Chie Hoshinomiya (星ほし之の宮みや 知ち恵え, Hoshinomiya Chie) là giáo viên chủ nhiệm của Lớp 1-B.
Nhân vật Yamada Asaemon Sagiri -  Jigokuraku
Nhân vật Yamada Asaemon Sagiri - Jigokuraku
Yamada Asaemon Sagiri (山田やま浅だあェえも門ん 佐さ切ぎり) là Asaemon hạng 12 của gia tộc Yamada, đồng thời là con gái của cựu thủ lĩnh gia tộc, Yamada Asaemon Kichij
Trùng trụ Kochou Shinobu trong Kimetsu no Yaiba
Trùng trụ Kochou Shinobu trong Kimetsu no Yaiba
Kochou Shinobu「胡蝶 しのぶ Kochō Shinobu」là một Thợ Săn Quỷ, cô cũng là Trùng Trụ của Sát Quỷ Đội.