Mori Nana | |
---|---|
Sinh | 31 tháng 8, 2001 Thành phố Hirakata, tỉnh Osaka, Nhật Bản |
Nghề nghiệp | Diễn viên, Ca sĩ, Diễn viên lồng tiếng |
Năm hoạt động | 2016–nay |
Người đại diện | ARBRE (2016-2021) Sony Music Artists (2021-nay) |
Chiều cao | 154 cm (5 ft 1 in) |
Website | www |
森七菜 | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|
Thông tin YouTube | |||||||
Kênh | |||||||
Năm hoạt động | 27 tháng 11 năm 2019 - nay | ||||||
Thể loại | Âm nhạc | ||||||
Lượt đăng ký | 185.000 người | ||||||
Tổng lượt xem | 69,152,927 lượt xem | ||||||
| |||||||
Lượt đăng ký và lượt xem được cập nhật tính đến ngày 26 tháng 11 năm 2024. |
Mori Nana (森七菜 (Sâm Thất Thái)) sinh ngày 31 tháng 8 năm 2001, là một nữ diễn viên - ca sĩ người Nhật đến từ tỉnh Oita, Nhật Bản. Hiện tại, cô đang thuộc sự quản lý của Sony Music Artists (SMA) - Sony Music Entertainment Japan. Văn phòng thu âm của cô trong lĩnh vực âm nhạc là gr8!Records, thuộc Sony Music Records.
Nana sinh ra tại Osaka[1] và lớn lên ở tỉnh Ōita.
Cô tốt nghiệp trường trung học cơ sở và trung học phổ thông tỉnh Oita.[2] Sở thích của cô là làm video, khiêu vũ và chơi đàn ghita. Khả năng của cô là vẽ minh họa. Và cô là người thuận tay trái.
Năm 2016, Mori Nana chính thức gia nhập ngành giải trí khi còn là học sinh trung học tại tỉnh Oita, sau khi được chiêu dụ bởi một nữ nhân viên của công ty ARBRE.
Vào tháng 12/2020, Nana quyết định chấm dứt hợp đồng với ARBRE.
Đầu năm 2021, cô ký hợp đồng với SMA (Sony Music Artists)[3][4] sau những lùm xùm không đáng có giữa cô và ARBRE dẫn tới việc tài khoản Instagram cũ chính thức của Nana có hơn 1 triệu người theo dõi (@morinana_official) được cho là đã bị xóa.[5]
Đến ngày 19/3/2021, Nana đã mở tài khoản Instagram mới[6] (@nana_mori_official), nhưng lần này quyền quản trị tài khoản đã được giao lại cho nhân viên của cô.
Cuối năm 2022, Nana bất ngờ mở thêm một tài khoản Instagram mới do chính cô quản lý với tên người dùng @mori.chan.7 mà không hề thông báo trước.
Năm | Tên phim | Trong vai | Đạo diễn | Ghi chú | Tham khảo |
---|---|---|---|---|---|
2017 | The Anthem of the Heart | Nitō Natsuki hồi trẻ | Kumazawa Naoto | Live-action | [7] |
2019 | Đứa con của thời tiết | Hina Amano (lồng tiếng) | Shinkai Makoto | Vai chính | [8] |
Tokyo Ghoul S | Yoriko Kosaka | Kawasaki Takuya và Hiramaki Kazuhiko | [9] | ||
The First Supper | Miyako hồi trẻ | Tokiawa Shirō | [10] | ||
Hell Girl | Miho Ichikawa | Kōji Shiraishi | [11] | ||
2020 | Last Letter | Kishibeno Soyoka / Yūri hồi trẻ | Shunji Iwai | [12] | |
Aokute, Itakute, Moroi | Nishiyama Mizuki | Kariyama Shunsuke | [13] | ||
461 Days of Bento: A Promise Between Father and Son | Nishina Hiromi | Kaneshige Atsushi | [14] | ||
2021 | Liar × Liar | Takatsuki Minato / Noguchi Mina | Yakumo Saiji | Vai chính, live-action | [15] |
2023 | Ginga Tetsudou no Chichi | Toshi | Izuru Narushima | Vai chính | [16] |
Kimi wa Houkago Insomnia | Magari Isaki | Ikeda Chihiro | Vai chính, live-action | [17] | |
2024 | Shigatsu ni Nareba Kanojo wa | Haru Iyoda | Tomokazu Yamada | Vai chính, live-action | [18] |
AT THE BENCH (phần 3) | Mori Nana | Mori Nana | Vai chính | [19] |
Năm | Tên phim | Trong vai | Mạng | Ghi chú | Tham khảo |
---|---|---|---|---|---|
2017 | Saki ni Umareta Dake no Boku | Yui Ichinose | NTV | [20] | |
2018 | Yakeniben no Tatsubengoshi Gakkou de Barakeru | Miki Yamashita | NHK General | Xuất hiện từ tập 4 đến tập cuối | |
Magic x Warrior Maji Majo Pures! | Machiko Nagata | TV Tokyo | Xuất hiện trong tập 7 | [21] | |
Early Invisible Face | Misuzu Nakao | WOWOW | [22] | ||
Chúng ta không thể là động vật | Chiharu Hanai (hồi độc thân) | NTV | Xuất hiện trong tập 5 | ||
2019 | Lớp 3A, từ giờ các em là con tin của tôi | Horibe Runa | NTV | [7] | |
Shōnen Torajirō, Shōnen Torajirō Special Part 1 | Satoko | NHK | Xuất hiện trong tập 3 drama | [23] | |
Nippon Noir - Sự nổi dậy của thám tử Y | Horibe Runa | NTV | Xuất hiện trong tập 9 | [24] | |
2020 | SUITS (mùa 2) | Natsumi Uesugi | Fuji TV | Xuất hiện trong tập 1 | [25] |
Tiểu thuyết truyền hình Ale | Ume Kannai | NHK | Xuất hiện vào ngày 30 tháng 3 và 27 tháng 11 | [26] | |
Tôi đã có một giấc mơ về cô gái đó. | Heroine (người) | TV Tokyo | Xuất hiện trong tập 3 | [27] | |
Yell | Sekiuchi Ume | NHK | Asadora | [28] | |
Kono koi Atatamemasuka | Inoue Kiki | TBS | Vai chính | [29] | |
2021 | Saturday Premium Tales of the Unusual Story '21 Autumn Special Edition ("Học sinh ưu tú" - phần 1 của "Chuyện lạ trên đời") | Miyamoto Asuka | Fuji TV | [30] | |
2022 | Touboui F | Mikako Sawai | NTV | [31] | |
2023 | Manatsu no Cinderella | Natsumi Aoi | Fuji TV | Vai chính | [32] |
Năm | Tên phim | Trong vai | Nền tảng | Ghi chú | Tham khảo |
---|---|---|---|---|---|
2017 | Tokyo Vampire Hotel | Akari | Prime Video | ||
2023 | Maiko-san Chi no Makanai-san | Kiyo | Netflix | Vai chính, live-action | |
2024 | The Parades | Nana | Netflix |
Tới nay, Nana đã phát hành tổng cộng 7 single (đĩa đơn), 1 EP (đĩa mở rộng) và 1 album. Danh sách single và thời gian phát hành:
EP và thời gian phát hành:
Danh sách album và thời gian phát hành:
Địa điểm: Oita T.O.P.S Bitts HALL
Thời gian (giờ Nhật): Mở cửa 16:00, bắt đầu 17:00
Địa điểm: Tokyo harevutai
Thời gian (giờ Nhật): Mở cửa 18:00, bắt đầu 19:00
Năm | Giải thưởng | Hạng mục | Đề cử | Kết quả | Tham khảo |
---|---|---|---|---|---|
2020 | 74th Mainichi Film Awards | Nữ diễn viên mới xuất sắc nhất | Hell Girl | Đề cử | [50] |
14th Seiyuu Awards | Nữ diễn viên tân binh xuất sắc nhất | Đứa con của thời tiết | Đoạt giải | [51] | |
106th The Television Drama Academy Awards | Nữ diễn viên xuất sắc nhất | Kono koi Atatamemasuka | Đoạt giải | [52] | |
45th Hochi Film Awards | Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất | Last Letter | Đề cử | [53] | |
33rd Nikkan Sports Film Awards | Người mới đến xuất sắc nhất | Last Letter và những phim khác | Đề cử | [54][55] | |
12th TAMA Film Awards | Nữ diễn viên mới nổi xuất sắc nhất | Đoạt giải | [56] | ||
2021 | 42nd Yokohama Film Festival | Người mới đến xuất sắc nhất | Đoạt giải | [57] | |
75th Mainichi Film Awards | Nữ diễn viên mới xuất sắc nhất | Last Letter | Đề cử | [58] | |
63rd Blue Ribbon Awards | Người mới đến xuất sắc nhất | Đề cử | [59] | ||
44th Japan Academy Film Prize | Người mới đến của năm | Đoạt giải | [60] | ||
45th Elan d'or Awards | Người mới đến của năm | Mori Nana | Đoạt giải | [61] | |
32th International Jewelry Japan Awards | Teen Category | Mori Nana | Đoạt giải | [62] |
|accessdate=
(trợ giúp)
|accessdate=
(trợ giúp)
|accessdate=
(trợ giúp)
|accessdate=
(trợ giúp)