Multituberculata

Multituberculata
Phân loại khoa học
Phân bộ

Multituberculata, hay còn gọi là Multituberculates, là một bộ động vật tiền sử trong lớp thú gồm những động vật có vú mới thuộc nhóm loài thú cổ đại răng nhiều mấu, giống các động vật gặm nhấm hiện đại, trong đó, hóa thạch mới nhất được phát hiện trong năm 2017 tại Mông Cổ và được đặt tên là Baidabatyr.

Phát hiện

[sửa | sửa mã nguồn]

Các nhà khảo cổ có thói quen gọi các loài mới của nhóm động vật có vú này bằng từ "Baatar" (tiếng Mông Cổ có nghĩa là "dũng sĩ") vì những động vật cổ đại đầu tiên được mô tả chi tiết đã được phát hiện trên lãnh thổ Mông Cổ. Các nhà nghiên cứu Nga thay từ "Baatar" bằng từ "Batyr" tương tự trong tiếng Thổ (Turkic) và đặt tên cho chi động vật mới. Nó sống trong kỷ Jura nhưng lại được tìm thấy trong các trầm tích đầu kỷ Phấn Trắng, có thể coi động vật cổ đại tương tự loài gặm nhấm hiện đại này là hóa thạch sống vào thời đó, trong thời gian này thành phần các loài có vú và lưỡng gần hầu như không thay đổi.

Thực chất đó trông như là một con chuột, động vật gặm nhấm này hoàn toàn vô hại và chỉ ăn cỏ, răng của động vật có vú cổ đại này (thực chất là một chiếc răng bé xíu dài 2mm) có nhiều mấu, những Loài này không giống chuột đồng hay chuột Hamster, thậm chí chúng chẳng không phải họ hàng với nhau. Những động vật có vú ăn cỏ kích thước nhỏ luôn sống trong điều kiện đầy nguy hiểm nhưng chúng tự vệ bằng những chiếc cựa có nọc độc trên hai chân sau của động vật. Chúng tồn tại đến ngày nay ở các loài hiện đại như thú mỏ vịt và thú lông nhím. Thời cổ đại mang cựa có nọc độc là một sự nổi bật ở nhiều động vật có vú, cựa có nọc có thể là một đặc thù ban đầu của tất cả các động vật có vú.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Krause, David W.; Hoffmann, Simone; Wible, John R.; Kirk, E. Christopher; Schultz, Julia A.; von Koenigswald, Wighart; Groenke, Joseph R.; Rossie, James B. (ngày 5 tháng 11 năm 2014). O'Connor, Patrick M., Seiffert, Erik R., Dumont, Elizabeth R., Holloway, Waymon L., Rogers, Raymond R., Rahantarisoa, Lydia J., Kemp, Addison D., Andriamialison, Haingoson. “First cranial remains of a gondwanatherian mammal reveal remarkable mosaicism”. Nature. 515: 512–517. doi:10.1038/nature13922. ISSN 1476-4687. PMID 25383528.
  2. ^ Nicolás R. Chimento, Federico L. Agnolin and Fernando E. Novas (2015). “The bizarre 'metatherians' Groeberia and Patagonia, late surviving members of gondwanatherian mammals”. Historical Biology: An International Journal of Paleobiology. 27 (5): 603–623. doi:10.1080/08912963.2014.903945.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Giới thiệu Oshi no ko - Bị kẻ lạ mặt đâm chớt, tôi tái sinh thành con trai idol
Giới thiệu Oshi no ko - Bị kẻ lạ mặt đâm chớt, tôi tái sinh thành con trai idol
Ai sinh đôi một trai một gái xinh đẹp rạng ngời, đặt tên con là Hoshino Aquamarine (hay gọi tắt là Aqua cho gọn) và Hoshino Ruby. Goro, may mắn thay (hoặc không may mắn lắm), lại được tái sinh trong hình hài bé trai Aqua
Nhân vật Yuzuriha -  Jigokuraku
Nhân vật Yuzuriha - Jigokuraku
Yuzuriha (杠ゆずりは) là một tử tù và là một kunoichi khét tiếng với cái tên Yuzuriha của Keishu (傾けい主しゅの杠ゆずりは, Keishu no Yuzuriha).
Quân đội của Isengard - Chúa tể của những chiếc nhẫn
Quân đội của Isengard - Chúa tể của những chiếc nhẫn
Saruman là thủ lĩnh của Hội Đồng Pháp Sư, rất thông thái và quyền năng. Lẽ ra ông ta sẽ là địch thủ xứng tầm với Sauron
Nhân vật Arisu Sakayanagi - Youkoso Jitsuryoku Shijou Shugi no Kyoushitsu e
Nhân vật Arisu Sakayanagi - Youkoso Jitsuryoku Shijou Shugi no Kyoushitsu e
Arisu Sakayanagi (坂さか柳やなぎ 有あり栖す, Sakayanagi Arisu) là một trong những lớp trưởng của lớp 2-A.