My Generation

"My Generation"
Đĩa đơn của The Who
từ album My Generation
Mặt B
Phát hành
  • 29 tháng 10 năm 1965 (UK)
  • 5 tháng 11 năm 1965 (US)[1]
Thu âm13 tháng 10 năm 1965
Phòng thuIBC, London
Thể loại
Thời lượng3:18
Hãng đĩa
Sáng tácPete Townshend
Sản xuấtShel Talmy
Thứ tự đĩa đơn của The Who
"Anyway, Anyhow, Anywhere"
(1965)
"My Generation"
(00000003)
"Substitute"
(1966)

"My Generation" là ca khúc của ban nhạc The Who trích từ album đầu tay cùng tên của ban nhạc vào năm 1965. Đây được coi là ca khúc thương phẩm của The Who, từng được tạp chí Rolling Stone xếp hạng 11 trong danh sách "500 bài hát vĩ đại nhất" cũng như đứng thứ 13 trong danh sách "100 bài hát định hình nên nhạc rock n' roll" của VH1[5]. Đây cũng là một trong số 500 ca khúc được vinh danh tại Đại sảnh Danh vọng Rock and RollĐại sảnh Danh vọng Grammy với "những ý nghĩa lịch sử, văn hóa và nghệ thuật"[3]. Năm 2009, VH1 tôn vinh ca khúc là một trong những bài hát hay nhất của thể loại hard rock với vị trí 37, trong khi tạp chí NME ca ngợi ca khúc đã "thể hiện đầy đủ sự ngôn cuồng của tuổi trẻ" và "điển hình của phong trào Mod"[6].

Đĩa đơn "My Generation" đạt vị trí số 2 tại Anh và là đĩa đơn có thứ hạng cao nhất của The Who tại Anh[7]. Tại Mỹ, album My Generation được đổi tên thành The Who Sings My Generation, nhưng đĩa đơn chỉ có được thứ hạng 74 tại bảng xếp hạng Billboard[8]. Ban nhạc sau này có thu âm lại và dự định phát hành vào EP Ready Steady Who (1966), nhưng cuối cùng ấn bản này chỉ ra mắt gần 30 năm sau trong album A Quick One (1995). Sự khác biệt chủ yếu trong 2 ấn bản này đó lại đoạn chơi nền ca khúc "Land of Hope and Glory" của Edward Elgar đã được thay thế bằng những đoạn chuyển mạnh mẽ hơn.

Thành phần tham gia sản xuất

[sửa | sửa mã nguồn]

Theo Pete Townshend.[9]

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]
Bảng xếp hạng (1965–66) Vị trí
cao nhất
Australia (Kent Music Report)[10] 2
Áo (Ö3 Austria Top 40)[11] 9
Canada Top Singles (RPM)[12] 3
Ireland (IRMA)[13] 7
Hà Lan (Dutch Top 40)[14] 5
Hà Lan (Single Top 100)[15] 7
Anh Quốc (OCC)[16] 2
US Billboard Hot 100[8] 74
Tây Đức (Official German Charts)[17] 6
Bảng xếp hạng (1988) Vị trí
cao nhất
Australia (Kent Music Report)[10] 88

Chứng chỉ

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Anh Quốc (BPI)[18] Bạc 250.000double-dagger

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “My Generation”. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 3 năm 2009.. TheWho.com.
  2. ^ Unterberger, Richie. “My Generation – Song Review”. AllMusic. All Media Network. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2014.
  3. ^ a b “Vh1 Top 100 Hard Rock Songs”. Spreadit.org. 1 tháng 1 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2014.
  4. ^ Kitts, Jeff; Tolinski, Brad (2002). Guitar World Presents the 100 Greatest Guitarists of All Time: From the Pages of Guitar World Magazine. Hal Leonard Corporation. tr. 21. ISBN 0-634-04619-5.
  5. ^ “VH1: '100 Greatest Rock Songs': 1-50”. Rock On The Net. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2014.
  6. ^ “100 Best Songs of the 1960s > 26: The Who – My Generation”. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 2 năm 2015.. NME.
  7. ^ “Who”. Official Charts Company. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2014.
  8. ^ a b “The Who – Awards”. AllMusic. All Media Network. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2013.
  9. ^ Townshend, Pete (2012). Who I Am: A Memoir. New York: HarperCollins Publishers. tr. 85.
  10. ^ a b “Forum – ARIA Charts: Special Occasion Charts – CHART POSITIONS PRE 1989”. Australian-charts.com. Hung Medien. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2014.
  11. ^ "Austriancharts.at – The Who – My Generation" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập 28 tháng 8 năm 2014.
  12. ^ "Top RPM Singles: Tài liệu số 5647." RPM (bằng tiếng Anh). Library and Archives Canada. Truy cập 2 tháng 7 năm 2013.
  13. ^ "The Irish Charts – Search Results – My Generation" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập 2 tháng 7 năm 2013.
  14. ^ "Nederlandse Top 40 – The Who - My Generation" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Truy cập 28 tháng 8 năm 2014.
  15. ^ "Dutchcharts.nl – The Who – My Generation" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập 28 tháng 8 năm 2014.
  16. ^ "Official Singles Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 2 tháng 7 năm 2013.
  17. ^ "Offiziellecharts.de – The Who – My Generation" (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment Charts. Truy cập 15 tháng 3 năm 2019. Để xem vị trí xếp hạng cao nhất, bấm vào "TITEL VON The Who"
  18. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – The Who – My generation” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2018. Chọn single trong phần Format. Chọn Bạc' ở phần Certification. Nhập My generation vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.

Bản mẫu:Đĩa đơn của The Who Bản mẫu:My Generation (album)

Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Bọt trong Usucha có quan trọng không?
Bọt trong Usucha có quan trọng không?
Trong một thời gian, trường phái trà đạo Omotesenke là trường phái trà đạo thống trị ở Nhật Bản, và usucha mà họ làm trông khá khác so với những gì bạn có thể đã quen.
Review Neuromancer - cột mốc kinh điển của Cyberpunk
Review Neuromancer - cột mốc kinh điển của Cyberpunk
Neuromancer là một cuốn tiểu thuyết nổi tiếng hồi năm 1984 của William Gibson
Review Phim:
Review Phim: "Gia Tài Của Ngoại" - Khi "Thời Gian" Hóa Thành "Vàng Bạc"
Chắc hẳn, dạo gần đây, "How to Make Millions Before Grandma Dies" hay "หลานม่า" (Lahn Mah) đã trở thành cơn sốt điện ảnh Đông Nam Á
Nhân vật Sora - No Game No Life
Nhân vật Sora - No Game No Life
Sora (空, Sora) là main nam của No Game No Life. Cậu là một NEET, hikikomori vô cùng thông minh, đã cùng với em gái mình Shiro tạo nên huyền thoại game thủ bất bại Kuuhaku.