NGC 3489

Hình ảnh NGC 3489 được chụp bởi kính viễn vọng Hubble

NGC 3489 là tên của một thiên hà hình hạt đậu nằm trong chòm sao Sư Tử. Khoảng cách của nó khi tính từ Trái Đất là xấp xỉ 30 triệu năm ánh sáng và kích thước biểu kiến của nó là khoảng 30000 năm ánh sáng. Ngày 8 tháng 4 năm 1784, nhà thiên văn học người Anh gốc Đức William Herschel phát hiện[1]. NGC 3489 là thành viên trong nhóm M96.[2]

Thành chắn của thiên hà này thì mờ nhạt, có thể nhìn thấy được nó dọc theo cái trục nhỏ của thiên và điểm phình nhỏ của nó[3]. Tuổi của những ngôi sao của nó thì giống như một con dốc với những ngôi sao trẻ thì nằm ở gần lõi, càng xa lõi thì những ngôi sao càng ngày càng già hơn. Khi quan sát thiên hà này với dãy Balmer, NGC 3489 đã cho thấy những ngôi sao trẻ với tuổi ước tính là 1,7 giga năm.[4]

Mặc dù đã trải qua giai đoạn hình thành sao mới với tỉ lệ cực kì cao, tâm thiên hà vẫn còn có những đám mây phân tử, đủ để dẫn đến sự hình thành sao mới[5]. Trong vùng trung tâm của thiên hà NGC 3489, các nhà nghiên cứu đã quan sát là có bụi với mô hình xoắn ốc mở[4]. NGC 3489 có cấu trúc vòng ngoài.[6]

Bên cạnh đó, thiên hà này có một nhân thiên hà hoạt động. Nó xem là một vật thể trong giai đoạn chuyển tiếp do nó được phân loại là thiên hà Seyfert loại 2 hoặc là do độ phát ra của nó nằm giữa mức phát ra của H II và vùng phát xạ hạt nhân ion hóa thấp[7].

Dữ liệu hiện tại

[sửa | sửa mã nguồn]

Theo như quan sát, đây là thiên hà nằm trong chòm sao Sư tử và dưới đây là một số dữ liệu khác:

Xích kinh 11h 00m 18.6s[8]

Độ nghiêng +13° 54′ 04″[8]

Giá trị dịch chuyển đỏ 0.002258 ± 0.000006 [8]

Vận tốc xuyên tâm 677 ± 2 km/s[8]

Cấp sao biểu kiến 10.2 [9]

Kích thước biểu kiến 3′.5 × 2′.0

Loại thiên hà SAB(rs)0+ [8]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Seligman, Courtney. “NGC 3489”. Celestial Atlas. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2018.
  2. ^ Stierwalt, Sabrina; Haynes, Martha P.; Giovanelli, Riccardo; Kent, Brian R.; Martin, Ann M.; Saintonge, Amélie; Karachentsev, Igor D.; Karachentseva, Valentina E. (ngày 1 tháng 8 năm 2009). “The Arecibo Legacy Fast Alfa Survey. IX. The Leo Region H I Catalog, Group Membership, and the H I Mass Function for the Leo I Group”. The Astronomical Journal. 138 (2): 338–361. arXiv:0906.2178. Bibcode:2009AJ....138..338S. doi:10.1088/0004-6256/138/2/338.
  3. ^ Nowak, N.; Thomas, J.; Erwin, P.; Saglia, R. P.; Bender, R.; Davies, R. I. (ngày 1 tháng 2 năm 2010). “Do black hole masses scale with classical bulge luminosities only? The case of the two composite pseudo-bulge galaxies NGC 3368 and NGC 3489”. Monthly Notices of the Royal Astronomical Society. 403 (2): 646–672. arXiv:0912.2511. Bibcode:2010MNRAS.403..646N. doi:10.1111/j.1365-2966.2009.16167.x.
  4. ^ a b McDermid, Richard M.; Emsellem, Eric; Shapiro, Kristen L.; Bacon, Roland; Bureau, Martin; Cappellari, Michele; Davies, Roger L.; De Zeeuw, Tim; Falcón-Barroso, Jesús; Krajnović, Davor; Kuntschner, Harald; Peletier, Reynier F.; Sarzi, Marc (tháng 12 năm 2006). “The SAURON project – VIII. OASIS/CFHT integral-field spectroscopy of elliptical and lenticular galaxy centres*”. Monthly Notices of the Royal Astronomical Society. 373 (3): 906–958. arXiv:astro-ph/0609452. doi:10.1111/j.1365-2966.2006.11065.x.
  5. ^ Sarzi, Marc; Shields, Joseph C.; Schawinski, Kevin; Jeong, Hyunjin; Shapiro, Kristen; Bacon, Roland; Bureau, Martin; Cappellari, Michele; Davies, Roger L.; Tim de Zeeuw, P.; Emsellem, Eric; Falcón-Barroso, Jesús; Krajnović, Davor; Kuntschner, Harald; McDermid, Richard M.; Peletier, Reynier F.; van den Bosch, Remco C. E.; van de Ven, Glen; Yi, Sukyoung K. (tháng 3 năm 2010). “The SAURON project - XVI. On the sources of ionization for the gas in elliptical and lenticular galaxies”. Monthly Notices of the Royal Astronomical Society. 402 (4): 2187–2210. arXiv:0912.0275. Bibcode:2010MNRAS.402.2187S. doi:10.1111/j.1365-2966.2009.16039.x.
  6. ^ Comerón, S.; Salo, H.; Laurikainen, E.; Knapen, J. H.; Buta, R. J.; Herrera-Endoqui, M.; Laine, J.; Holwerda, B. W.; Sheth, K.; Regan, M. W.; Hinz, J. L.; Muñoz-Mateos, J. C.; Gil de Paz, A.; Menéndez-Delmestre, K.; Seibert, M.; Mizusawa, T.; Kim, T.; Erroz-Ferrer, S.; Gadotti, D. A.; Athanassoula, E.; Bosma, A.; Ho, L. C. (ngày 19 tháng 2 năm 2014). “ARRAKIS: atlas of resonance rings as known in the S4G”. Astronomy & Astrophysics. 562: A121. arXiv:1312.0866. doi:10.1051/0004-6361/201321633.
  7. ^ Ho, Luis C.; Filippenko, Alexei V.; Sargent, Wallace L. W. (tháng 10 năm 1997). “A Search for "Dwarf Seyfert Nuclei. III. Spectroscopic Parameters and Properties of the Host Galaxies”. The Astrophysical Journal Supplement Series. 112 (2): 315–390. arXiv:astro-ph/9704107. Bibcode:1997ApJS..112..315H. doi:10.1086/313041.
  8. ^ a b c d e “NASA/IPAC Extragalactic Database”. Results for NGC 3489. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2016.
  9. ^ “Revised NGC Data for NGC 3489”. spider.seds.org. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2018.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Các loại phô mai ngon nhất chinh phục được cả thế giới
Các loại phô mai ngon nhất chinh phục được cả thế giới
Phô mai là thực phẩm phổ biến ở phương Tây. Ngày nay, phô mai được sử dụng rộng rãi trên thế giới kể cả tại Việt Nam
[Zhihu] Anh đại thúc khiến tôi rung động từ thuở nhỏ
[Zhihu] Anh đại thúc khiến tôi rung động từ thuở nhỏ
Năm ấy, tôi 12 tuổi, anh 22 tuổi. Lần đó là dịp mẹ cùng mấy cô chú đồng nghiệp tổ chức họp mặt tại nhà, mẹ mang tôi theo
Ore wo Suki nano wa Omae dake ka yo Vietsub
Ore wo Suki nano wa Omae dake ka yo Vietsub
Kisaragi Amatsuyu được Cosmos – 1 senpai xinh ngút trời và Himawari- cô bạn thời thơ ấu của mình rủ đi chơi
Chie Hoshinomiya giáo viên chủ nhiệm Lớp 1-B
Chie Hoshinomiya giáo viên chủ nhiệm Lớp 1-B
Chie Hoshinomiya (星ほし之の宮みや 知ち恵え, Hoshinomiya Chie) là giáo viên chủ nhiệm của Lớp 1-B.