NGC 4665 (ngoài ra nó còn được biên mục với tên NGC 4624 và NGC 4664) là tên của một thiên hà hình hạt đậu hoặc là một thiên hà xoắn ốc nằm trong chòm sao Xử Nữ. Khoảng cách giữa nó với trái đất chúng ta là khoảng xấp xỉ 60 triệu năm ánh sáng. Kích thước biểu kiến của nó là khoảng 75000 năm ánh sáng. nó nằm ở vị trí phía 2,75 độ của hướng đông-đông nam tính từ ngôi sao Delta Virginis. Nó có thể được nhìn thấy bằng một kính thiên văn với độ phóng đại là 23.[1]
Nó được nhà thiên văn học người Anh gốc ĐứcWilliam Herschel phát hiện vào ngày 23 tháng 2 năm 1784. Ngày 30 tháng 4 năm 1786, ông lại nghĩ rằng nó là một tinh vân và nên đã biên mục nó. Ngày 9 tháng 4 năm 1828, nhà thiên văn học người AnhJohn Herschel lại báo cáo rằng nó là một thiên thể khác. Thực tế chúng chỉ là một vật thể bị hiểu nhầm là ba vật thể khác nhau, mãi đến năm 1912, nhà thiên văn học người ScotlandJohn Louis Emil Dreyer đã xác định lại nó.[2]
NGC 4665 có một một điểm phình sáng, hơi giống hình elip và một thanh chắn nổi bật với độ sáng bề mặt cao[3] The isophotes appear boxy at the end of the bar.[4][5]. Các đường cong isophote của nó có hình hộp ở hai điểm cuối cùng của thanh chắn. Độ dào của thanh chắn ấy là gần 3000 parsec[6]. Đổ sáng bề mặt của các nhánh xoắn ốc gần thanh chắn thì lớn hơn các nhánh ở xa[7][8]. Nhánh phía nam thì xuất hiện rõ hơn. Tổng khối lượng của các đám mây phân tử của nó là gấp 107,3 lần khối lượng mặt trời.[9]
^Eskridge, Paul B.; Frogel, Jay A.; Pogge, Richard W.; Quillen, Alice C.; Berlind, Andreas A.; Davies, Roger L.; DePoy, D. L.; Gilbert, Karoline M.; Houdashelt, Mark L.; Kuchinski, Leslie E.; Ramirez, Solange V.; Sellgren, K.; Stutz, Amelia; Terndrup, Donald M.; Tiede, Glenn P. (tháng 11 năm 2002). “Near‐Infrared and Optical Morphology of Spiral Galaxies”. The Astrophysical Journal Supplement Series. 143 (1): 73–111. arXiv:astro-ph/0206320. Bibcode:2002ApJS..143...73E. doi:10.1086/342340.
^Ohta, Kouji; Hamabe, Masaru; Wakamatsu, Ken-Ichi (tháng 7 năm 1990). “Surface photometry of barred spiral galaxies”. The Astrophysical Journal. 357: 71. Bibcode:1990ApJ...357...71O. doi:10.1086/168892.
^Kalapotharakos, C.; Patsis, P. A.; Grosbøl, P. (ngày 21 tháng 3 năm 2010). “NGC 1300 dynamics - I. The gravitational potential as a tool for detailed stellar dynamics”. Monthly Notices of the Royal Astronomical Society. 403 (1): 83–95. arXiv:1009.0376. Bibcode:2010MNRAS.403...83K. doi:10.1111/j.1365-2966.2009.16127.x.
^Young, Lisa M.; Bureau, Martin; Davis, Timothy A.; Combes, Francoise; McDermid, Richard M.; Alatalo, Katherine; Blitz, Leo; Bois, Maxime; Bournaud, Frédéric; Cappellari, Michele; Davies, Roger L.; de Zeeuw, P. T.; Emsellem, Eric; Khochfar, Sadegh; Krajnović, Davor; Kuntschner, Harald; Lablanche, Pierre-Yves; Morganti, Raffaella; Naab, Thorsten; Oosterloo, Tom; Sarzi, Marc; Scott, Nicholas; Serra, Paolo; Weijmans, Anne-Marie (ngày 21 tháng 6 năm 2011). “The ATLAS3D project - IV. The molecular gas content of early-type galaxies”. Monthly Notices of the Royal Astronomical Society. 414 (2): 940–967. arXiv:1102.4633. doi:10.1111/j.1365-2966.2011.18561.x.