Người Flemish

Người Flemish
Vlamingen
Hiệu kỳ Vlaanderen, biểu tượng của người Flemish.
Tổng dân số
k. 7 triệu người
(2011 ước tính)
Khu vực có số dân đáng kể
 Bỉ (Vlaanderen)6.450.765[1]
 Hoa KỳKhông xác định[a]
(352.630 người Bỉ)[2]
 Pháp187.750[3]
 Canada13.840–176.615[b][4]
 Nam Phi55.00[3]
 Úc15,130[3]
 Brasil6.00[3]
Ngôn ngữ
Tiếng Hà Lan (Tiếng Hà Lan Bỉ)
Tôn giáo
Công giáo Roma là chủ yếu
Kháng Cách,[a] Do Thái giáo, Không tôn giáo và (kể từ nửa sau của thế kỷ 20) Hồi giáo là thiểu số
Sắc tộc có liên quan
Người Walloon
Cước chú
^a Điều tra dân số Hoa Kỳ không phân biệt giữa người Bỉ và người Flemish, do đó, số lượng người sau này là không xác định. Người Flemish cũng có thể nhận dạng bừa bãi là người Hà Lan, do họ có mối quan hệ chặt chẽ, có chung lịch sử, ngôn ngữ và di sản văn hóa. Có tới 4,27 triệu người Mỹ gốc Hà Lan, không xác định được tỷ lệ phần trăm trong số đó có thể là người Flemish.
^b Năm 2011, 13.840 người được hỏi cho biết "nguồn gốc sắc tộc" của người Flemish. 176.615 khác báo cáo là người Bỉ. Xem Danh sách người Canada theo sắc tộc

Người Flemish (Hà Lan: Vlamingen [ˈvlaːmɪŋə(n)]  ( nghe)) hay còn được gọi là người Vlaanderen là một sắc tộc German có nguồn gốc từ Vlaanderen, Bỉ, nói Tiếng Hà Lan.[5][6][7][8][9] Người Flemish chiếm phần lớn dân số Bỉ, khoảng 60%.

"Flemish" trong lịch sử là một thuật ngữ địa lý, vì đó là tất cả cư dân của hạt Vlaanderen thời trung cổ ở Bỉ, Pháp và Hà Lan ngày nay được gọi là "người Flemish", bất kể sắc tộc hoặc ngôn ngữ của họ.[10] Vùng Vlaanderen hiện đại bao gồm một phần của quận lịch sử này, cũng như các phần của công quốc thời trung cổ Brabanthạt Loon thời trung cổ, nơi bản sắc và văn hóa dân tộc hiện đại dần hình thành.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Structuur van de bevolking – België / Brussels Hoofdstedelijk Gewest / Vlaams Gewest / Waals Gewest / De 25 bevolkingsrijke gemeenten (2000–2006)” [Structure of the population - Belgium / Brussels-Capital Region / Flemish Region / Walloon Region / The 25 populated municipalities (2000-2006)] (bằng tiếng Hà Lan). Belgian Federal Government Service (ministry) of Economy – Directorate-general Statistics Belgium. 2007. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2007.— Note: 59% of the Belgians can be considered Flemish, i.e., Dutch-speaking: Native speakers of Dutch living in Wallonia and of French in Flanders are relatively small minorities which furthermore largely balance one another, hence counting all inhabitants of each unilingual area to the area's language can cause only insignificant inaccuracies (99% can speak the language). Dutch: Flanders' 6.079 million inhabitants and about 15% of Brussels' 1.019 million are 6.23 million or 59.3% of the 10.511 million inhabitants of Belgium (2006); German: 70,400 in the German-speaking Community (which has language facilities for its less than 5% French-speakers), and an estimated 20,000–25,000 speakers of German in the Walloon Region outside the geographical boundaries of their official Community, or 0.9%; French: in the latter area as well as mainly in the rest of Wallonia (3.414 - 0.093 = 3.321 million) and 85% of the Brussels inhabitants (0.866 million) thus 4.187 million or 39.8%; together indeed 100%[liên kết hỏng]
  2. ^ Results   Lưu trữ 2020-02-12 tại Archive.today American Fact Finder (US Census Bureau)
  3. ^ a b c d “Vlamingen in de Wereld”. Vlamingen in de Wereld, a foundation offering services for Flemish expatriates, with cooperation of the Flemish government. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 2 năm 2007. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2007.
  4. ^ 2011 Canadian Census
  5. ^ Cole, Jeffrey E. (2011). Ethnic Groups of Europe: An Encyclopedia: An Encyclopedia. ABC-CLIO. tr. 136. ISBN 978-1598843033. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2019. The Flemish (Dutch: Vlamingen), also called Flemings, are a Germanic people living in Belgium
  6. ^ Minahan, James (2000). One Europe, Many Nations: A Historical Dictionary of European National Groups. Greenwood Publishing Group. tr. 251. ISBN 0313309841. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2019. The Flemish, also called Flemings, are a Germanic people closely related to the Dutch* of the Netherlands
  7. ^ Minahan, James (2000). One Europe, many nations: a historical dictionary of European national groups. Greenwood Publishing Group. tr. 769. ISBN 0313309841. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2013. Germanic nations:.. Flemish...
  8. ^ Homans, George Caspar (2017). Coming to My Senses: The Autobiography of a Sociologist. Routledge. tr. 48. ISBN 978-1351527675. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2019. The English are ultimately of Germanic origin, as are the Flemish, Dutch, Frisians, Danes, Swedes, Norwegians, and Icelanders
  9. ^ Pavlovic, Zoran (2007). Europe. Infobase Publishing. tr. 53. ISBN 978-1-4381-0455-3. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2014. Germanic stock includes Germans, Swedes, Norwegians, Danes, Dutch (Flemish), and English (Anglo-Saxon)
  10. ^ Lebon (1838). La Flandre Wallonne aux 16e et 17e siшcle suivie... de notes historiques ... - Lebon - Google Livres. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2013.


Lỗi chú thích: Đã tìm thấy thẻ <ref> với tên nhóm “lower-alpha”, nhưng không tìm thấy thẻ tương ứng <references group="lower-alpha"/> tương ứng

Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Mai Sơn Thất Quái và kế hoạch chu toàn của Dương Tiễn.
Mai Sơn Thất Quái và kế hoạch chu toàn của Dương Tiễn.
Tại True Ending của Black Myth: Wukong, chúng ta nhận được cú twist lớn nhất của game, hóa ra Dương Tiễn không phải phản diện mà trái lại, việc tiếp nhận Ý thức của Tôn Ngộ Không
Data Analytics:
Data Analytics: "Miền đất hứa" cho sinh viên Kinh tế và những điều cần biết
Sự ra đời và phát triển nhanh chóng của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 cùng những khái niệm liên quan như IoT (Internet of Things), Big Data
Vì sao phải đổi căn cước công dân thành căn cước?
Vì sao phải đổi căn cước công dân thành căn cước?
Luật Căn cước sẽ có hiệu lực thi hành từ 1.7, thay thế luật Căn cước công dân. Từ thời điểm này, thẻ căn cước công dân (CCCD) cũng chính thức có tên gọi mới là thẻ căn cước (CC)
Nguồn gốc của mâu thuẫn lịch sử giữa hồi giáo, do thái và thiên chúa giáo
Nguồn gốc của mâu thuẫn lịch sử giữa hồi giáo, do thái và thiên chúa giáo
Mâu thuẫn giữa Trung Đông Hồi Giáo, Israel Do Thái giáo và Phương Tây Thiên Chúa Giáo là một mâu thuẫn tính bằng thiên niên kỷ và bao trùm mọi mặt của đời sống