Ngạt | |
---|---|
Tên khác | Ngạt thở |
Tư thế đầu gối đè vào bụng ép ngực lại, làm người ở dưới thấy khó hít thở. | |
Khoa/Ngành | Critical care medicine |
Dịch tễ | 9.8 triệu người (vô tình) (2015)[1] |
Tử vong | 35,600 (2015)[2] |
Ngạt thở là một điều kiện thiếu oxy cung cấp nghiêm trọng cho cơ thể phát sinh từ bất thường của hơi thở. Một ví dụ về ngạt là nghẹt thở. Ngạt gây ra tình trạng thiếu oxy tổng quát, ảnh hưởng chủ yếu đến các mô và cơ quan trong cơ thể. Có nhiều trường hợp có thể gây ngạt thở, tất cả đều có đặc điểm là không có khả năng có đủ oxy thông qua hơi thở trong một thời gian dài. Ngạt có thể gây hôn mê hoặc tử vong.
Trong năm 2015, có khoảng 9,8 triệu trường hợp ngạt thở vô tình xảy ra dẫn đến 35.600 ca tử vong.[1][2]
Các tình huống có thể gây ngạt bao gồm nhưng không giới hạn các lý do sau: sự co thắt hoặc cản trở đường hô hấp, chẳng hạn như từ bệnh hen suyễn, co thắt thanh quản hoặc tắc nghẽn đơn giản từ sự hiện diện của vật thể bên ngoài; từ trong môi trường mà oxy không dễ tiếp cận: chẳng hạn như dưới nước, trong một bầu không khí oxy thấp, hoặc trong chân không; môi trường có không khí đủ oxy, nhưng không thể thở đầy đủ do ô nhiễm không khí như bị cháy, gây khói quá mức.
Các nguyên nhân khác gây thiếu oxy bao gồm nhưng không giới hạn các nguyên nhân sau:
Làm ngạt thở (smothering) là sự cản trở cơ học của dòng không khí từ môi trường vào miệng và/hoặc lỗ mũi, ví dụ, bằng cách che miệng và mũi bằng tay, gối hoặc túi nhựa.[3] Làm nghẹt thở có thể là một phần hoặc toàn bộ, trong đó một phần chỉ ra rằng người bị gây ngạt có thể hít vào một số không khí, mặc dù ít hơn yêu cầu. Trong một tình huống bình thường, làm nghẹt thở đòi hỏi ít nhất việc tắc nghẽn một phần của cả hai khoang mũi và miệng dẫn đến ngạt thở. Làm nghẹt thở bằng tay hoặc ngực được sử dụng trong một số môn thể thao chiến đấu để đánh lạc hướng đối phương, và tạo cơ hội cho quá trình chuyển đổi tư thế, vì đối thủ bị buộc phải phản ứng với sự ngạt thở.