Nhân khẩu Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên | |
---|---|
Dân số | 0 triệu 2018) |
Mật độ | 199,54 người / sq. km. (2008) |
Tỷ lệ sinh trưởng | 0,84% (1993–2008) |
Tỷ lệ sinh | 14,51 sinh/1.000 nhân khẩu (2014 ước lượng) |
Tỷ lệ tăng | 9n18 tử/1.000 nhân khẩu (2014 ước lượng) |
Tuổi thọ | 69,81 năm (2014 ước lượng) |
• Nam giới | 65,96 năm (2014 ước lượng) |
• Phụ nữ | 73,86 năm (2014 ước lượng) |
Tỷ lệ sinh sản | 1,98 trẻ em sinh ra/phụ nữ (2014 ước lượng) |
Tỷ lệ tử vong ở trẻ sơ sinh | 24,5 tử/1.000 sinh sống (2014 ước lượng) |
Tỷ suất di cư ròng | -0,04 người di cư/1,000 nhan khẩu (2014 ước lượng) |
Tuổi tác | |
0–14 tuổi | 23,19% (2008) |
15–64 tuổi | 68,09% (2008) |
65 trở lên | 8,72% (2008) |
Giới tính | |
Tổng cộng | 0,95 nam/1,00 nữ (2008) |
Lúc sinh | 1,04 nam/1,00 nữ (2008) |
Dưới 15 tuổi | 1,05 nam/1,00 nữ (2008) |
65 trở lên | 0,51 nam/1,00 nữ (2008) |
Quốc tịch | |
Quốc tịch | Triều Tiên |
Sắc tộc chính | Triều Tiên (99%) |
Sắc tộc thiểu số | Trung Quốc, Nhật Bản, Nga[cần dẫn nguồn] |
Ngôn ngữ | |
Chính thức | Tiếng Triều Tiên (chính thức) |
Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên là quốc gia duy nhất trên thế giới có điều kiện nhân khẩu học rất khó tiếp cận do dữ liệu và thông tin hạn chế có sẵn về quốc gia đó. Dữ liệu lịch sử cuối cùng được ghi lại được ghi lại bởi một nhà nghiên cứu và chuyên gia dân số từ Hoa Kỳ là Nicholas Eberstadt và Judith Banister vào năm 1992.
Mặc dù là một quốc gia rất đồng nhất, Triều Tiên được chia thành các khu vực có sự khác biệt khu vực khác nhau. Tuy nhiên, kể từ khi kết thúc Chiến tranh Triều Tiên, một loạt các định kiến như phương ngữ khu vực đã bắt đầu được khắc phục với việc áp dụng giáo dục tập trung và phân phối rộng rãi các phương tiện truyền thông trong cả nước và di cư dần dần của người dân.
Rất khó trở thành công dân Bắc Triều Tiên nếu không phải là người Triều Tiên - tuy nhiên, James Nethernok, người Mỹ da trắng, nhập quốc tịch Bắc Triều Tiên vào năm 1972, - [1] và nhập cư ra bên ngoài là rất nhỏ, cũng như với các nhóm dân tộc khác ngoài Triều Tiên.
Năm | Số dân | ±% năm |
---|---|---|
1940 | 8.510.000 | — |
1944 | 9.250.000 | +2.11% |
1946 | 9.260.000 | +0.05% |
1949 | 9.620.000 | +1.28% |
1953 | 9.360.000 | −0.68% |
1960 | 10.790.000 | +2.05% |
1963 | 11.570.000 | +2.35% |
1993 | 21.213.478 | +2.04% |
2008 | 24.252.231 | +0.90% |
Lưu ý: Triều Tiên là giải phóng vào năm 1945 và chính thức tuyên bố một quốc gia vào năm 1948.[2] Nguồn: Nick Eberstadt,[3] Central Bureau of Statistics[4][5] |
Trong lãnh thổ hiện tại của Bắc Triều Tiên.
Đây là một số dữ liệu thống kê được thực hiện bởi NATO.
24.457.492 (tháng 7 năm 2011.)
0–14 tuổi: 21,3% (nam 2,440,439/nữ 2.376.557)
15–64 tuổi: 69,4% (nam 7.776.889/nữ 7.945.399)
65 tuổi trở lên: 9,4% (nam 820.504/nữ 1.305.557) (2009)
1,02% (1991)
0,31% (1996)
46,77% (2006)
0,42% (2009)
20,01%/1.000 người (1991)
17,58%/1.000 người (1996)
14,61%/1.000 người (2006)
14,61%/1.000 người (2008)
8.94 tử/1,000 người (1991)
9.52 tử/1,000 người (1996)
7.29 tử/1,000 người (2006)
7.29 tử/1,000 người (2008)
-0,01%/1.000 người (2009)
sinh: 1,06 nam/nữ
15 năm: 1,03 nam/nữ
15–64 tuổi: 0,98 nam/nữ
65 tuổi trở lên: 0,63 nam/nữ
tổng dân số: 0,95 nam/nữ (2009)
tổng số: 51,34 tử/1.000 sinh (2009)
tổng dân số: 63,81 tuổi
nam: 61,23 tuổi
nữ: 66,53 tuổi (2009)