Người Mỹ da trắng

Người Mỹ da trắng
Các quốc gia mà người Mỹ da trắng cho rằng đó là tổ tiên của họ
Tổng dân số
223.553.265
72,4% trong tổng dân số Hoa Kỳ, 2010[1]
Khu vực có số dân đáng kể
Tất cả các khu vực của Hoa Kỳ
Ngôn ngữ
Tiếng Anh

Tiếng Albania  · Tiếng Ả Rập  · Ngôn ngữ ký hiệu Mỹ  · Tiếng Tân-Aram  · Tiếng Armenia  · Tiếng Azerbaijan  · Tiếng Belarus  · Tiếng Séc  · Tiếng Đan Mạch  · Tiếng Hà Lan  · Tiếng Phần Lan  · Tiếng Pháp  · Tiếng Đức  · Tiếng Hy Lạp  · Tiếng Hebrew  · Tiếng Hungari  · Tiếng Ý  · Tiếng Kurd  · Ladino  · Tiếng Litva  · Tiếng Na Uy  · Tiếng Pashtun  · Tiếng Ba Tư  · Tiếng Ba Lan  · Tiếng Bồ Đào Nha  · Tiếng România  · Tiếng Nga  · Tiếng Slovak  · Nam Slav  · Tiếng Tây Ban Nha  · Tiếng Thụy Điển  · Tamazight  · Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ  · Tiếng Ukraina  · Tiếng Yiddish

 · Ngôn ngữ khác
Tôn giáo
Chủ yếu là Kitô giáo (Tin Lành; Công giáo La Mã là các tôn giáo đơn lớn nhất); Tôn giáo thiểu số: Mặc Môn giáo, Do Thái giáo, Hồi giáo
Sắc tộc có liên quan
Người Mỹ gốc Âu, Người châu Âu, Người Mỹ gốc Trung Đông, Người Mỹ Latinh da trắng, Người Canada gốc Âu, Người Úc gôc Âu, Người New Zealand gốc Âu, Cộng đồng người châu Âu từ các nơi khác trên thế giới

Người Mỹ da trắng hay còn gọi gọn là Mỹ trắngngười Mỹhậu duệ của bất kỳ nhóm chủng tộc da trắng nào ở châu Âu, Trung ĐôngBắc Phi, hoặc trong thống kê điều tra dân số, những người tự báo cáo là người da trắng dựa trên tổ tiên đa số trắng. Cục Thống Kê Dân số Hoa Kỳ định nghĩa người da trắng như những người "có nguồn gốc từ bất cứ sắc dân bản địa của châu Âu, Trung Đông hoặc Bắc Phi".[2] Giống như tất cả các danh mục chủng tộc chính thức của Hoa Kỳ, "Người da trắng" hoặc "không phải gốc Tây Ban Nha hoặc Latinh" và thành phần "gốc Tây Ban Nha hoặc Latinh", sau này bao gồm chủ yếu là người Mỹ gốc México da trắngngười Mỹ gốc Cuba da trắng. Thuật ngữ "da trắng" được coi là sai hoán đổi cho nhau với "màu trắng",[3] mặc dù thuật ngữ sau được sử dụng trong ý nghĩa hẹp hơn của người da trắng.[4][5][6][7][8][9] Sự bao gồm của những người không phải người châu Âu trong định nghĩa trắng là gây tranh cãi. Nhiều người Mỹ gốc Phi thuộc nhóm dân tộc được phân loại là người da trắng theo điều tra dân số Hoa Kỳ như người Mỹ gốc Ả Rập,[10] Do Thái,[11][12][13][14]. Người Mỹ gốc Do Tháingười Mỹ gốc Latinh và Tây Ban Nha nói rằng họ không xác định và không được coi là màu trắng.

Nguồn gốc tổ tiên

[sửa | sửa mã nguồn]

Tổ tiên lớn nhất của người Mỹ da trắng là: Đức (16,5%), Ireland (11,9%), Anh (9,2%), Ý (5,8%), Pháp (4%), Ba Lan (3%), Scotland (1,9%), Scotland-Ireland (1,7%), Hà Lan (1,6%), Na Uy (1,5%), Thụy Điển (1,4%) và Nga (1%).[15][16][17] Tuy nhiên, nhân khẩu Anh QuốcAnh được xem là thiếu nghiêm trọng vì số liệu có xu hướng tự báo cáo và xác định đơn giản là "người Mỹ" (6,9%), do thời gian họ sinh sống ở Hoa Kỳ, đặc biệt nếu gia đình họ đến trước cách mạng Mỹ.[6][7][8][9] Nhiều người da trắng da trắng cũng có tổ tiên từ nhiều quốc gia.

Người Mỹ da trắng (bao gồm cả người Mỹ gốc Tây Ban Nha da trắng) chiếm đa số, với tổng số khoảng 246.660.710, hoặc 77,35% dân số tính đến năm 2014. Người da trắng không phải gốc Tây Ban Nha tổng cộng khoảng 197.870.516, tương đương 62,06% dân số Hoa Kỳ.[cần dẫn nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Tổng quan về chủng tộc và gốc Tây Ban Nha: 2010: 2010 Tóm tắt Tổng điều tra” (PDF). Census.gov. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2016.
  2. ^ Karen R. Humes, Nicholas A. Jones, and Roberto R. Ramirez biên tập (tháng 3 năm 2011). “Definition of Race Categories Used in the 2010 Census” (PDF). United States Census Bureau. tr. 3. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2013.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách biên tập viên (liên kết)
  3. ^ “The White Population: 2000” (PDF). United States Census Bureau. tháng 8 năm 2001. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2011.
  4. ^ Thompson, Derek (ngày 19 tháng 8 năm 2008). “Do white people really come from the Caucasus?”. Slate. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2011. Caucasians included most Europeans, Northern Africans, and Asians as far east as the Ganges Delta in modern India.
  5. ^ Lee, Sandra Soo-Jin; Mountain, Joanna; Koenig, Barbara A. (2001). “The meanings of "race" in the new genomics: Implications for health disparities research” (PDF). Yale Journal of Health Policy, Law, and Ethics. 1: 33–75. PMID 12669320. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2016.
  6. ^ a b Dominic Pulera (ngày 20 tháng 10 năm 2004). Sharing the Dream: White Males in Multicultural America. Books.google.com. tr. 57. ISBN 9780826416438. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2016.
  7. ^ a b Reynolds Farley, 'The New Census Question about Ancestry: What Did It Tell Us?', Demography, Vol. 28, No. 3 (August 1991), pp. 414, 421.
  8. ^ a b Stanley Lieberson and Lawrence Santi, 'The Use of Nativity Data to Estimate Ethnic Characteristics and Patterns', Social Science Research, Vol. 14, No. 1 (1985), pp. 44-6.
  9. ^ a b Stanley Lieberson and Mary C. Waters, 'Ethnic Groups in Flux: The Changing Ethnic Responses of American Whites', Annals of the American Academy of Political and Social Science, Vol. 487, No. 79 (September 1986), pp. 82-86.
  10. ^ “Census Bureau explores new Middle East/North Africa ethnic category”. Pewresearch.org. ngày 24 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2017.
  11. ^ Seth Korelitz, "The Menorah Idea: Fromốc Religion to Culture, From Race to Ethnicity," American Jewish History 1997 85(1): 75–100. 0164–0178
  12. ^ Peter Novick, The Holocaust in American Life (1999); Hilene Flanzbaum, ed. The Americanization of the Holocaust (1999); Monty Noam Penkower, "Shaping Holocaust Memory," American Jewish History 2000 88(1): 127–132. 0164–0178
  13. ^ Steve Siporin, "Immigrant and Ethnic Family Folklore," Western States Jewish History 1990 22(3): 230–242. 0749–5471
  14. ^ M. Lerner, Village Voice, 1993
  15. ^ Bureau, U.S. Census. “American FactFinder - Results”. factfinder.census.gov. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2017.
  16. ^ Bureau, U.S. Census. “American FactFinder - Search”. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2018.
  17. ^ Sharon R. Ennis; Merarys Ríos-Vargas; Nora G. Albert (tháng 5 năm 2011). “U.S. Census Bureau” (PDF). tr. 14. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2011.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhân vật Chitanda Eru trong Hyouka
Nhân vật Chitanda Eru trong Hyouka
Chitanda Eru (千反田 える, Chitanda Eru) là nhân vật nữ chính của Hyouka. Cô là học sinh lớp 1 - A của trường cao trung Kamiyama.
Giới thiệu AG Priscilla - Anti AoE and Penetration tanker
Giới thiệu AG Priscilla - Anti AoE and Penetration tanker
Priscilla là một tanker lợi hại khi đối mặt với những kẻ địch sở hữu khả năng AOE và AOE xuyên giáp như Mami, Madoka, Miki
Thai nhi phát triển như thế nào và các bà mẹ cần chú ý gì
Thai nhi phát triển như thế nào và các bà mẹ cần chú ý gì
Sau khi mang thai, các bà mẹ tương lai đều chú ý đến sự phát triển của bào thai trong bụng
Mối quan hệ giữa Itadori, Fushiguro, Kugisaki được xây dựng trên việc chia sẻ cùng địa ngục tội lỗi
Mối quan hệ giữa Itadori, Fushiguro, Kugisaki được xây dựng trên việc chia sẻ cùng địa ngục tội lỗi
Akutami Gege-sensei xây dựng nhân vật rất tỉ mỉ, nhất là dàn nhân vật chính với cách lấy thật nhiều trục đối chiếu giữa từng cá thể một với từng sự kiện khác nhau