Nilestriol

Nilestriol
Dữ liệu lâm sàng
Tên thương mạiWei Ni An
Đồng nghĩaNylestriol; LY-49825; Ethinylestriol cyclopentyl ether; EE3CPE; 17α-Ethynylestriol 3-cyclopentyl ether
Dược đồ sử dụngBy mouth
Các định danh
Tên IUPAC
  • (8R,9S,13S,14S,16R,17R)-3-cyclopentyloxy-17-ethynyl-13-methyl-7,8,9,11,12,14,15,16-octahydro-6H-cyclopenta[a]phenanthrene-16,17-diol
Số đăng ký CAS
PubChem CID
ChemSpider
Định danh thành phần duy nhất
KEGG
ChEMBL
Dữ liệu hóa lý
Công thức hóa họcC25H32O3
Khối lượng phân tử380.520 g/mol
Mẫu 3D (Jmol)
SMILES
  • C[C@]12CC[C@H]3[C@H]([C@@H]1C[C@H]([C@]2(C#C)O)O)CCC4=C3C=CC(=C4)OC5CCCC5
Định danh hóa học quốc tế
  • InChI=1S/C25H32O3/c1-3-25(27)23(26)15-22-21-10-8-16-14-18(28-17-6-4-5-7-17)9-11-19(16)20(21)12-13-24(22,25)2/h1,9,11,14,17,20-23,26-27H,4-8,10,12-13,15H2,2H3/t20-,21-,22+,23-,24+,25+/m1/s1
  • Key:CHZJRGNDJLJLAW-RIQJQHKOSA-N

Nilestriol (INN) (tên thương hiệu Wei Ni An; tên mã phát triển LY-49825), còn được gọi là nylestriol (USAN, BAN), là một estrogen tổng hợp được cấp bằng sáng chế vào năm 1971 [1] và được bán trên thị trường Trung Quốc.[2][3] Nó là 3-cyclopentyl ether của ethinylestriol, và còn được gọi là ethinylestriol cyclopentyl ether (EE3CPE).[4] Nilestriol là một tiền chất của ethinylestriol, và là một estrogen mạnh hơn so với.[4] Nó được mô tả như là một estrogen chuyển hóa chậm, tác dụng dài và dẫn xuất của estriol.[5][6] Nilestriol được đánh giá kết hợp với levonorgestrel trong điều trị loãng xương sau mãn kinh, nhưng công thức này cuối cùng không được bán trên thị trường.[7]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Official Gazette of the United States Patent and Trademark Office: Patents. U.S. Department of Commerce, Patent and Trademark Office. 1975. tr. 1677.
  2. ^ J. Elks (14 tháng 11 năm 2014). The Dictionary of Drugs: Chemical Data: Chemical Data, Structures and Bibliographies. Springer. tr. 891–. ISBN 978-1-4757-2085-3.
  3. ^ https://www.drugs.com/international/nilestriol.html
  4. ^ a b William McGuire (14 tháng 12 năm 2013). Experimental Biology. Springer Science & Business Media. tr. 161–. ISBN 978-1-4757-4673-0.
  5. ^ Daniel Robert Schoenberg (1977). Biochemical Properties of the Cytoplasmic Estrogen Receptors from Immature Rat and Mature Rabbit Uteri. University of Wisconsin. tr. A-17.
  6. ^ Excerpta medica. Section 10: Obstetrics and gynecology. 1978.
  7. ^ Jeffrey K. Aronson (21 tháng 2 năm 2009). Meyler's Side Effects of Endocrine and Metabolic Drugs. Elsevier. tr. 173–. ISBN 978-0-08-093292-7.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Một vài yếu tố thần thoại qua hình tượng loài quỷ trong Kimetsu no Yaiba
Một vài yếu tố thần thoại qua hình tượng loài quỷ trong Kimetsu no Yaiba
Kimetsu no Yaiba (hay còn được biết tới với tên Việt hóa Thanh gươm diệt quỷ) là một bộ manga Nhật Bản do tác giả Gotoge Koyoharu sáng tác và minh hoạ
Tìm hiểu cơ chế tính điểm phim của IMDb
Tìm hiểu cơ chế tính điểm phim của IMDb
Ratings trên IMDb được tính toán dựa trên số điểm của users theo thang từ 1-10
Thuật toán A* - Thuật toán tìm đường đi ngắn nhất giữa hai điểm bất kì được Google Maps sử dụng
Thuật toán A* - Thuật toán tìm đường đi ngắn nhất giữa hai điểm bất kì được Google Maps sử dụng
Đây là thuật toán mình được học và tìm hiểu trong môn Nhập môn trí tuệ nhân tạo, mình thấy thuật toán này được áp dụng trong thực tế rất nhiều
Nhân vật Tenka Izumo - Mato Seihei no Slave
Nhân vật Tenka Izumo - Mato Seihei no Slave
Tenka Izumo (出いず雲も 天てん花か, Izumo Tenka) là Đội trưởng Đội Chống Quỷ Quân đoàn thứ 6 và là nhân vật phụ chính của bộ manga Mato Seihei no Slave.