Nina Karin Monsen

Nina Karin Monsen
Sinh29.5.1943
Thời kỳThế kỷ 20, Thế kỷ 21
VùngWestern Philosophy
Trường pháiTriết học nữ quyền, Chủ nghĩa Nhân vị

Nina Karin Monsen (sinh ngày 29.5.1943 tại Bergen) là một tác giả và triết gia luân lý người Na Uy.

Tiểu sử[sửa | sửa mã nguồn]

Monsen lớn lên trong một gia đình vô thần theo chủ nghĩa nhân bản, nhưng sau đó bà đã cải sang Kitô giáo theo suy nghĩ triết học[1]

Bà được hưởng học bổng nghiên cứu sinh (1971-1973), học bổng đại học (universitetssstipendiat) của Đại học Oslo (1973-1980) và học bổng quốc gia (statsstipendiat) năm 2004.

Monsen đậu bằng thạc sĩ triết học năm 1969 với luận văn về logic học của Willard Van Orman Quine. Sau đó bà nghiên cứu triết học nữ quyền (feminist philosophy); từ đó bà nổi tiếng là người đề xướng chủ nghĩa Nhân vị (Personalism) ở Na Uy, với tác phẩm nền tảng "Det elskende menneske" (Con người yêu dấu) năm 1987.[2][3]

Bà là người đồng sáng lập "Phong trào nữ quyền mới" của Na Uy năm 1970. Bà đã viết nhiều sách, cả sách loại hư cấu và không hư cấu, và thường tham gia các cuộc tranh luận công khai ở Na Uy từ đầu thập niên 1970. Gần đây, Monsen đã trở thành người chống đối quyết liệt tình trạng hôn nhân đồng giới ở Na Uy.

Đời tư[sửa | sửa mã nguồn]

Bà kết hôn với học giả Helge Johan Thue.[4]

Giải thưởng[sửa | sửa mã nguồn]

Tác phẩm[sửa | sửa mã nguồn]

Không hư cấu[sửa | sửa mã nguồn]

  • Det kvinnelige menneske. Aschehoug, 1975
  • Jomfru, mor eller menneske Universitetsforlaget, 1984
  • Det elskende menneske, person og etikk (1987)
  • Det Kjempende menneske, person og etikk (1990)
  • Velferd uten ansikt, en filosofisk analyse av velferdsstaten (1998)
  • Kunsten å tenke, en filosofisk metode til et bedre liv (2001)
  • Den gode sirkel, en filosofi om helse og kjærlighet (2002)
  • Det sårbare menneske, en filosofi om skam, skyld og synd (2004)
  • Livstro, lesetykker (2005)
  • Det innerste valget (2007)
  • Kampen om ekteskapet og barnet (2009)

Hư cấu[sửa | sửa mã nguồn]

  • Under Godhetens synsvinkel, tiểu luận, 1992
  • Kvinnepakten, tiểu thuyết, 1977
  • Jammersminne, tiểu thuyết, 1980
  • Dødt liv, tập truyện ngắn, 1987
  • Inntrengere, tiểu thuyết, 1989
  • Tvillingsjeler, tiểu thuyết, 1993

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Norge IDAG - Monsen med bok om sin tro”. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2010.
  2. ^ Nina Karin Monsen, in Store Norske Leksikon
  3. ^ Personalisme, in Store Norske Leksikon
  4. ^ “Fritt vilt”. Dagbladet.no. Truy cập 11 tháng 3 năm 2015.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhân vật Narberal Gamma (Nabe) - Overlord
Nhân vật Narberal Gamma (Nabe) - Overlord
Narberal Gamma (ナ ー ベ ラ ル ・ ガ ン マ, Narberal ・ Γ) là một hầu gái chiến đấu doppelgänger và là thành viên của "Pleiades Six Stars
Vài trò của Hajime Kashimo sau Tử diệt hồi du
Vài trò của Hajime Kashimo sau Tử diệt hồi du
Hajime Kashimo là một chú thuật sư từ 400 năm trước, với sức mạnh phi thường của mình, ông cảm thấy nhàm chán
Con đường tiến hóa của tộc Orc (trư nhân) trong Tensura
Con đường tiến hóa của tộc Orc (trư nhân) trong Tensura
Danh hiệu Gerudo sau khi tiến hóa thành Trư nhân là Trư nhân vương [Orc King]
LK-99 và cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 5, mảnh ghép quan trọng của thế kỉ 21
LK-99 và cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 5, mảnh ghép quan trọng của thế kỉ 21
Lần đầu tiên trong lịch sử, chúng tôi đã thành công tổng hợp được vật liệu siêu dẫn vận hành ở nhiệt độ phòng và áp suất khí quyển với cấu trúc LK-99