Nobatia hay Nobadia (tiếng Hy Lạp: Νοβαδία, Nobadia; tiếng Nubia cổ: ⲙⲓⲅⲛ̅ Migin hay ⲙⲓⲅⲓⲧⲛ︦ ⲅⲟⲩⲗ, Migitin Goul n.đ.. "của vùng đất Nobadia"[1]) là một vương quốc thời hậu kỳ cổ đại ở Hạ Nubia. Cùng với hai vương quốc Nubia khác, Makuria và Alodia, nó đã kế thừa vương quốc Kush. Sau khi được thành lập vào khoảng năm 400, Nobadia dần dần mở rộng bằng cách đánh bại người Blemmyes ở phía bắc và hợp nhất lãnh thổ giữa ghềnh thứ hai và thứ ba của sông Nin ở phía nam. Năm 543, vương quốc cải sang Cơ đốc giáo Copt. Sau đó, nó bị thôn tính bởi Makuria vào thế kỷ thứ 7, trong những hoàn cảnh không rõ ràng.
Werner, Roland (2013). Das Christentum in Nubien. Geschichte und Gestalt einer afrikanischen Kirche. Lit.
Williams, Bruce Beyer (1991). Noubadian X-Group Remains from Royal Complexes in Cemeteries Q and 219 and from Private Cemeteries Q, R, V, W, B, J and M at Qustul and Ballana. The University of Chicago.
Dijkstra, J. H. F. (2014). “"I, Silko, Came to Talmis and Taphis". Interactions between the Peoples beyond the Egyptian Frontier and Rome in Late Antiquity”. Trong J.H.F. Dijkstra; G. Fisher (biên tập). Inside and Out: Interactions between Rome and the Peoples on the Arabian and Egyptian Frontiers in Late Antiquity. Leuven. tr. 299–330. ISBN978-90-429-3124-4.