Oẳn tù tì, còn gọi là uyn đơ toa, xì mi cô,uyn đô xì, uyn, kéo búa bao, bao tiếng xùm, đấm lá kéo, sinh sằm bô hay sinh sầm ba, là một trò chơi bằng tay mang tính đối nghịch giữa hai hoặc nhiều người chơi cùng lúc khi ra một trong ba hình dạng của bàn tay.
Trò chơi chỉ có ba kết quả duy nhất mang tính công bằng: nếu người này ra cây kéo thì sẽ thắng người ra cái bao (kéo cắt bao), đối phương ra cây búa thì người chơi thua (búa đập được cây kéo) và búa sẽ thua bao (búa bị bao vây chặt). Trong trường hợp các người chơi ra giống nhau thì sẽ hòa.
Luật chơi*
Kéo
Búa
Bao
Kéo
Hòa
Thua
Thắng
Búa
Thắng
Hòa
Thua
Bao
Thua
Thắng
Hòa
* Với kết quả của ô là kết hợp của cột và hàng giao nhau, so sánh hàng với cột.
* tương đương với Búa, tương đương với Bao, giữ nguyên
Trò chơi này ở một số vùng còn được gọi là xú xì ba cà có gốc từ tiếng Trung (giản thể: 手势令; phồn thể: 手勢令; bính âm: Shǒushì lìng; Việt bính: sau2 sai3 ling6; Hán Việt:thủ thế lệnh).
"Oẳn tù tì" ở Việt Nam là phát âm trại từ tiếng Anh: one, two, three (một, hai, ba) ở miền Nam trước 1975, có lẽ vì trò chơi này du nhập khi người Mỹ xuất hiện vào đầu thập niên 1960. Trò chơi tồn tại đến tận ngày nay với tên gọi "Oẳn tù tì".
Trẻ em ở Việt Nam chơi thì thường chỉ có hai người đứng đối diện nhau rồi đồng thanh hô: "Oẳn tù tì" hay "Oẳn tù tì, ra cái gì, ra cái này!" rồi cùng chìa tay với một trong ba thế: kéo, búa hay bao. Lắm khi, người thắng dùng tay "búa" đập tay "kéo"; tay "kéo" cắt tay "bao" hay tay "bao" bọc tay "búa", thể hiện đúng địa vị thắng thua của từng vật.
Alonzo, Suzanne H.; Sinervo, Barry (2001). “Mate choice games, context-dependent good genes, and genetic cycles in the side-blotched lizard, Uta stansburiana”. Behavioral Ecology Sociobiology. 49 (2–3): 176–186. doi:10.1007/s002650000265.
Culin, Stewart (1895) Korean Games, With Notes on the Corresponding Games at China and Japan. (evidence of nonexistence of rock-paper-scissors in the West)
Gomme, Alice Bertha (1894, 1898) The traditional games of England, Scotland, and Ireland, 2 vols. (more evidence of nonexistence of rock-paper-scissors in the West)
Opie, Iona & Opie, Peter (1969) Children's Games in Street and Playground Oxford University Press, London. (Details some variants on rock-paper-scissors such as 'Man, Earwig, Elephant' in Indonesia, and presents evidence for the existence of 'finger throwing games' in Egypt as early as 2000 B.C.)
Sinervo, Barry (2001). “Runaway social games, genetic cycles driven by alternative male and female strategies, and the origin of morphs”. Genetica. 112–113 (1): 417–434. doi:10.1023/A:1013360426789.
Sinervo, Barry; Zamudio, K. R. (2001). “The Evolution of Alternative Reproductive Strategies: Fitness Differential, Heritability, and Genetic Correlation Between the Sexes”. Journal of Heredity. 92 (2): 198–205. doi:10.1093/jhered/92.2.198. PMID11396579.
Walker, Douglas & Walker, Graham (2004) The Official Rock Paper Scissors Strategy Guide. Fireside. (strategy, tips and culture from the World Rock Paper Scissors Society).
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Oẳn tù tì.
Abrams, Michael (7 tháng 5 năm 2004). “Throwing for The Gold”. Pursuits. Forbes FYI. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 12 năm 2007. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2007. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |access-date= (trợ giúp)
Jenkins, Jolyon. “Rock Paper Scissors”. BBC Radio documentary explores links between RPS and game theory. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2015. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |access-date= (trợ giúp)
Rất lâu rất lâu về trước, lâu đến mức thế giới chưa thành hình, con người chưa xuất hiện, kẻ thống trị chưa đổ bộ, từng có một vùng biển đặc thù, chất nước của nó khác xa so với nước biển hiện tại