ORCID

ORCID
{{{image_alt}}}
Full nameOpen Researcher and Contributor ID
No. issued11,130,061
Introduced16 tháng 10 năm 2012 (12 năm trước) (2012-10-16)
Managing organisationORCID, Inc.
No. of digits16
Examplehttps://orcid.org/0000-0002-1825-0097
Websiteorcid.org

ORCID (Open Researcher and Contributor ID) là một tổ chức phi lợi nhuận được hỗ trợ bởi các tổ chức nghiên cứu, các nhà xuất bản, các nhà tài trợ, các hiệp hội chuyên nghiệp và các bên liên quan khác trong giới nghiên cứu trên toàn thế giới. Website https://orcid.org hỗ trợ cung cấp số định danh, các thông số nghiên cứu, các bản thảo khoa học quan trọng và liên kết giữa các hoạt động chuyên môn của nhà nghiên cứu với ORCID để đảm bảo các sản phẩm nghiên cứu của các nhà khoa học luôn được công nhận.[1][2][3]

Khái quát

[sửa | sửa mã nguồn]

Một nhà khoa học mặc dù có thể có rất nhiều đồng góp học thuật nhưng đôi khi rất khó tiếp cận và nhận biết do hầu hết các tên cá nhân không phải là duy nhất và do đó nhiều người cùng tên có thể đóng góp vào cùng một lĩnh vực học thuật, thậm chí từ cùng một cơ quan công tác. Hơn nữa, tên có thể thay đổi (chẳng hạn như đổi tên khi kết hôn), ngoài ra có sự khác biệt về văn hóa ở từng quốc gia cũng như tạp chí trong các quy ước đặt tên, các tạp chí sử dụng không nhất quán chữ viết tắt của tên, hậu tố tên và chữ viết tắt tên đệm và sử dụng các hệ thống chữ viết khác nhau.

ORCID được xây dựng nhằm mục đích giải quyết vấn đề này, nó cung cấp một danh tính liên tục cho con người,[1] tương tự như mã số thuế, và được tạo cho các thực thể liên quan đến nội dung kỹ thuật số bằng mã nhận dạng đối tượng kỹ thuật số (DOI).[4]

Tổ chức ORCID, ORCID Inc., cũng đề nghị những người dùng đã đăng ký duy trì "một 'sơ yếu lý lịch kỹ thuật số' được cập nhật liên tục, cung cấp hình ảnh về những đóng góp của họ cho khoa học vượt xa danh sách xuất bản đơn giản",[5] do ORCID lưu trữ, được biên tập bởi người dùng.

Mã định danh

[sửa | sửa mã nguồn]

Mã ORCID iD có thể coi là số định danh nhà khoa học. Về mặt hình thức, ORCID iD được chỉ định là một đường dẫn URI,[6] Ví dụ: ORCID iD cho Josiah S. Carberry (một giáo sư hư cấu có iD được sử dụng trong các ví dụ và thử nghiệm) là https://orcid.org/0000-0002-1825-0097[7] (cả giao thức https:// và http:// đều được hỗ trợ và trở thành chuẩn vào tháng 11 năm 2017[8]). Tuy nhiên, một số nhà xuất bản sử dụng mẫu ngắn, ví dụ: "ORCID: 0000-0002-1825-0097" (dưới dạng URN).

ORCID iD là một tập hợp con của Mã định danh tên tiêu chuẩn quốc tế (ISNI),[9] dưới sự bảo trợ của Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế (ISO 27729) và hai tổ chức đang hợp tác. ISNI sẽ xác định duy nhất những người đóng góp cho sách, chương trình truyền hình và báo chí và đã dành riêng một dải số nhận dạng để ORCID sử dụng,[10] trong phạm vi từ 0000-0001-5000-0007 đến 0000-0003-5000-0001.[7] Do đó, một người có thể có cả ISNI và ORCID iD một cách hợp pháp - thực tế là hai ISNI.

Cả ORCID và ISNI đều sử dụng số nhận dạng 16 ký tự, sử dụng các chữ số 0-9 và được phân tách thành các nhóm bốn người bằng dấu gạch ngang. Ký tự cuối cùng, cũng có thể là chữ cái "X" đại diện cho giá trị "10" (ví dụ: ORCID iD của Stephen Hawkinghttps://orcid.org/0000-0002-9079-593X), phù hợp với tiêu chuẩn ISO/IEC 7064: 2003.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b News (ngày 30 tháng 5 năm 2012) "Scientists: your number is up: ORCID scheme will give researchers unique identifiers to improve tracking of publications", Declan Butler, "Nature". 485: 564 doi:10.1038/485564a.
  2. ^ “Ten things you need to know about ORCID right now”. ImpactStory. ngày 10 tháng 4 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2014.
  3. ^ Interview with Alice Meadows, Director of Communications for ORCID (2015). "ORCID – Unique Author Identifier". ChemViews magazine. doi:10.1002/chemv.201500088.
  4. ^ rlammey. “ORCID auto-update”. Crossref (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2022.
  5. ^ “Credit where credit is due”. Nature (bằng tiếng Anh). 462 (7275): 825–825. tháng 12 năm 2009. doi:10.1038/462825a. ISSN 1476-4687.
  6. ^ “ORCID Brand Guidelines”. ORCID (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2022.
  7. ^ a b “Structure of the ORCID Identifier”. support.orcid.org. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2022.
  8. ^ “Announcing API 2.1 - ORCID iDs are now HTTPS!”. ORCID (bằng tiếng Anh). 15 tháng 11 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2022.
  9. ^ “ISNI | ISNI and ORCID”. web.archive.org. 4 tháng 3 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 3 năm 2013. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2022.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  10. ^ “What is the relationship between ISNI and ORCID?”. orcid.org. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2022.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Rung chấn có phải lựa chọn duy nhất của Eren Jeager hay không?
Rung chấn có phải lựa chọn duy nhất của Eren Jeager hay không?
Kể từ ngày Eren Jeager của Tân Đế chế Eldia tuyên chiến với cả thế giới, anh đã vấp phải làn sóng phản đối và chỉ trích không thương tiếc
Gải mã các khái niệm cơ bản xoay quanh Jujutsu Kaisen - Chú thuật hồi chiến
Gải mã các khái niệm cơ bản xoay quanh Jujutsu Kaisen - Chú thuật hồi chiến
Điểm qua và giải mã các khái niệm về giới thuật sư một cách đơn giản nhất để mọi người không còn cảm thấy gượng gạo khi tiếp cận bộ truyện
Fury (2019): Chiến tranh và người lính thủy đánh bộ qua lăng kính điện ảnh
Fury (2019): Chiến tranh và người lính thủy đánh bộ qua lăng kính điện ảnh
Fury (2014) sẽ đem lại cho bạn cái nhìn chân thực, những mặt tối và hậu quả nặng nề đằng sau các cuộc chiến tranh mà nhân loại phải hứng chịu.