Pháp quan thái thú

Pháp quan thái thú (tiếng Latinh: praefectus praetorio, tiếng Hy Lạp: ἔπαρχος/ὕπαρχος τῶν πραιτωρίων) là danh hiệu của quan chức cấp cao thời đế quốc La Mã. Ban đầu, một pháp quan đơn thuần chỉ mang nhiệm vụ chỉ huy đội cận vệ Praetoriani. Vào thời kỳ đầu, pháp quan là một chức vụ có ít quyền lực. Tuy nhiên, kể từ thời hoàng đế Tiberius, họ bắt đầu đảm nhiệm các trọng trách pháp lý và hành chính và rồi họ trở thành cánh tay của Hoàng đế. Vào cuối thời kỳ cổ đại (thế kỷ 4 đến 7) chức năng của một vị pháp quan cơ bản đã thay đổi. Năm 312 dưới thời Constantinus Đại đế, các Praefecti cơ bản đã đánh mất quyền lực về mặt quân sự. Trong quá khứ, đã quá nhiều lần họ lợi dụng sự giúp đỡ của đội cận vệ để can thiệp vào chính trị. Do đó Constantinus đã tước hết quyền hành quân sự của họ. Đội cận vệ Praetoriani, vốn trung thành với Maxentius - kẻ thù của Constantinus, nên đã bị giải tán. Thay vào đó, hoàng đế sử dụng các pháp quan vào các công việc dân sự thuần túy. Qua đó mà đội ngũ pháp quan trở thành bộ máy quản lý trung tâm của đế chế và cuối cùng đã phát triển thành cấp độ hành chính đầu tiên dưới quyền hoàng đế. Những pháp quan tiếp tục đảm nhận vai trò này cho đến thời Heraclius vào thế kỷ thứ 7, khi hoàng đế chủ trương cải cách tước giảm quyền lực và khiến quyền lực của họ chỉ còn nằm trong giới hạn tỉnh. Vào năm 690, chức vụ này (vốn trước đó chỉ còn để làm cảnh) biến mất vĩnh viễn.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Michel Absil (1997). Les préfets du prétoire d’Auguste à Commode. 2 avant Jésus-Christ – 192 après Jésus-Christ. Paris: Boccard. ISBN 2-7018-0111-7.
  • Altay Coşkun (2004). Die Praefecti praesent(al)es und die Regionalisierung der Praetorianerpraefecturen im vierten Jahrhundert. tr. 279–328.
  • Christopher Kelly (2004). Ruling the Later Roman Empire. Cambridge MA: Belknap Press of Harvard University Press. ISBN 0-674-01564-9.
  • Joachim Migl (1994). Die Ordnung der Ämter. Prätorianerpräfektur und Vikariat in der Regionalverwaltung des Römischen Reiches von Konstantin bis zur Valentinianischen Dynastie. Frankfurt am Main u. a.: Lang. ISBN 3-631-47881-X.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tổng quan nguồn gốc và thế giới Goblin Slayer
Tổng quan nguồn gốc và thế giới Goblin Slayer
Khi Truth và Illusion tạo ra Goblin Slayer, số skill points của GS bình thường, không trội cũng không kém, chỉ số Vitality (sức khỏe) tốt, không bệnh tật, không di chứng, hay có vấn đề về sức khỏe
Computer Science: The Central Processing Unit (CPU)
Computer Science: The Central Processing Unit (CPU)
Công việc của CPU là thực thi các chương trình, các chương trình như Microsoft Office, safari, v.v.
Baemin từ
Baemin từ "tân binh" đầy nổi bật thành "tàn binh" bên bờ vực dừng hoạt động ở Việt Nam
Thương hiệu "viral" khắp cõi mạng nhưng "không bao giờ có lãi", liệu có lặp lại câu chuyện của những chú gà vàng đen Beeline?
Chie Hoshinomiya giáo viên chủ nhiệm Lớp 1-B
Chie Hoshinomiya giáo viên chủ nhiệm Lớp 1-B
Chie Hoshinomiya (星ほし之の宮みや 知ち恵え, Hoshinomiya Chie) là giáo viên chủ nhiệm của Lớp 1-B.