Phát sinh chủng loại phân tử

Phát sinh chủng loại phân tử (tiếng Anh: Molecular phylogenetics, /məˈlɛkjʊlər ˌfləˈnɛtɪks, mɒ-, m-/[1][2]) là chi nhánh của phát sinh chủng loại học; phân tích sự khác biệt di truyền phân tử, chủ yếu trên các trình tự DNA, để có được thông tin về quan hệ tiến hóa của sinh vật. Kết quả của phân tích phát sinh loài phân tử được thể hiện bằng một cây phát sinh chủng loại. Phát sinh chủng loại phân tử là một khía cạnh của phân loại học phân tử, một thuật ngữ rộng hơn cũng bao gồm việc sử dụng dữ liệu phân tử trong phân loại sinh họcđịa lý sinh học.

Lịch sử phát sinh chủng loại phân tử[sửa | sửa mã nguồn]

Khuôn khổ lý thuyết về phân loại học phân tử đã được trình bày vào những năm 1960 trong tác phẩm của Emile Zuckerkandl, Emanuel Margoliash, Linus PaulingWalter M. Fitch.[3] Ứng dụng của phân loại học phân tử đã được Charles G. Sibley tiên phong nghiên cứu (chim), Herbert C. Dessauer (bò sát), và Morris Goodman (linh trưởng), tiếp theo là Allan C. Wilson, Robert K. Selander, và John C. Avise (người nghiên cứu nhiều nhóm khác nhau). Làm việc với protein di chuyển điện học bắt đầu vào khoảng năm 1956. Mặc dù kết quả không định lượng và ban đầu không cải thiện được những phân loại hình thái, nhưng chúng đã cung cấp những gợi ý mơ hồ mà lâu nay quan niệm về việc phân loại chim, ví dụ, cần sửa đổi đáng kể. Trong giai đoạn 1974-1986, lai giống DNA-DNA là kỹ thuật chiếm ưu thế.[4]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Jones, Daniel (2003) [1917], Peter Roach, James Hartmann and Jane Setter (biên tập), English Pronouncing Dictionary, Cambridge: Cambridge University Press, ISBN 3-12-539683-2
  2. ^ “Phylogenetic”. Merriam-Webster Dictionary.
  3. ^ Suárez-Díaz, Edna and Anaya-Muñoz, Victor H. (2008). “History, objectivity, and the construction of molecular phylogenies”. Stud. Hist. Phil. Biol. & Biomed. Sci. 39 (4): 451–468. doi:10.1016/j.shpsc.2008.09.002. PMID 19026976.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  4. ^ Ahlquist, Jon E. (1999). “Charles G. Sibley: A commentary on 30 years of collaboration”. The Auk. 116 (3): 856–860. doi:10.2307/4089352.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Chán việc, thì làm gì? gì cũng được, nhưng đừng chán mình!!!
Chán việc, thì làm gì? gì cũng được, nhưng đừng chán mình!!!
Dù mệt, dù cực nhưng đáng và phần nào giúp erdophin được tiết ra từ não bộ để tận hưởng niềm vui sống
Cốt truyện của Drakengard - Nier - NieR: Automata. Phần 1: Drakengard 3
Cốt truyện của Drakengard - Nier - NieR: Automata. Phần 1: Drakengard 3
Thoạt nhìn thì người ta sẽ chẳng thấy có sự liên kết nào giữa Drakengard, Nier và NieR: Automata cả
Nhân vật Shuna - Vermilion Vegetable trong Tensura
Nhân vật Shuna - Vermilion Vegetable trong Tensura
Shuna (朱菜シュナ shuna, lit. "Vermilion Vegetable "?) là một majin phục vụ cho Rimuru Tempest sau khi được anh ấy đặt tên.
[Review sách] Đứa con đi hoang trở về: Khi tự do chỉ là lối thoát trong tâm tưởng
[Review sách] Đứa con đi hoang trở về: Khi tự do chỉ là lối thoát trong tâm tưởng
Có bao giờ cậu tự hỏi, vì sao con người ta cứ đâm đầu làm một việc, bất chấp những lời cảnh báo, những tấm gương thất bại trước đó?