Vectơ
và có giá song song hoặc trùng với đường thẳng được xem là vectơ chỉ phương của đường thẳng. Khi đó, với
, vectơ
cũng là vectơ chỉ phương của đường thẳng đó
Vectơ
và có giá vuông góc với đường thẳng được xem là vectơ pháp tuyến của đường thẳng. Khi đó, với
, vectơ
cũng là vectơ pháp tuyến của đường thẳng đó
Tương quan giữa vectơ chỉ phương và vectơ pháp tuyến của đường thẳng
[sửa | sửa mã nguồn]
Trong mặt phẳng tọa độ
, đường thẳng
có vectơ chỉ phương
thì có vectơ pháp tuyến là
hay
. Ngược lại, đường thẳng
có vectơ pháp tuyến
thì có vectơ chỉ phương là
hay
Trong không gian với hệ trục tọa độ
, đường thẳng
có vectơ
và vectơ
là 2 vectơ pháp tuyến không cùng phương thì có vectơ chỉ phương là tích có hướng giữa
với
hoặc giữa
với
.
Trong mặt phẳng tọa độ
, cho đường thẳng
đi qua điểm
và nhận
làm vectơ chỉ phương. Khi đó phương trình tham số của
là
với
được gọi là tham số. Với mỗi giá trị
ta được một điểm thuộc đường thẳng.
Nếu
và
, từ phương trình tham số ta khử tham số
, ta được phương trình chính tắc
.
Đường thẳng song song hoặc vuông góc với các trục tọa độ thì không có phương trình chính tắc.
Phương trình
với
được gọi là phương trình tổng quát của đường thẳng, khi đó
là vectơ pháp tuyến của đường thẳng.
Đường thẳng
vuông góc với trục
tại điểm
.
Đường thẳng
vuông góc với trục
tại điểm
.
Đường thẳng
đi qua gốc tọa độ
.
Đường thẳng đi qua 2 điểm
(
) và
(
) thì có thể được viết dưới dạng phương trình
.
Cho đường thẳng
cắt trục
tại
và tia
là một phần của đường thẳng nằm ở nửa mặt phẳng có bờ là trục
mà các điểm trên nửa mặt phẳng đó có tung độ dương, khi đó tia
hợp với tia
một góc
. Đặt
, khi đó
được gọi là hệ số góc của đường thẳng
.
Đường thẳng có vecto chỉ phương
thì có hệ số góc
.
Đường thẳng có vectơ pháp tuyến
thì có hệ số góc
.
Hai đường thẳng song song có hệ số góc bằng nhau.
Hai đường thẳng vuông góc có tích 2 hệ số góc là
.
Cho 2 đường thẳng:
và
.
cắt
khi đó tọa độ giao điểm của 2 đường thẳng là nghiệm của hệ phương trình



Cho đường thẳng
và
cắt nhau tại điểm
. Gọi
là vectơ pháp tuyến của
và
là vectơ pháp tuyến của
. Gọi
là góc nhọn tạo bởi 2 đường thẳng, khi đó:
2 đường thẳng vuông góc thì
.
2 đường thẳng song song hoặc trùng nhau thì
.
Cách tính trên cũng đúng khi sử dụng vectơ chỉ phương.
Cho đường thẳng
và
, khoảng cách từ điểm
đến
được tính theo công thức
Cho đường thẳng
và 2 điểm
,
không nằm trên
. Xét các biểu thức
và
, khi đó
và
nằm cùng phía với
khi
và
cùng dấu, khác phía khi
và
trái dấu.
Trong không gian với hệ trục tọa độ
, cho đường thẳng
đi qua điểm
và nhận
làm vectơ chỉ phương. Khi đó phương trình tham số của
là
với
được gọi là tham số. Với mỗi giá trị
ta được một điểm thuộc đường thẳng.
Nếu cả
,
,
đều khác
, từ phương trình tham số ta khử tham số
, ta được phương trình chính tắc:
Cho đường thẳng
có vectơ chỉ phương
và
có vectơ chỉ phương
. Gọi
là một điểm nằm trên
và
là một điểm nằm trên
. Ta có:
và
cắt
và
chéo nhau 
Cho đường thẳng
đi qua điểm
và có vectơ chỉ phương
. Khoảng cách từ điểm
đến
là
Cho 2 đường thẳng chéo nhau
và
. Đường thẳng
có vectơ chỉ phương
và đường thẳng
có vectơ chỉ phương
. Gọi
là một điểm nằm trên
và
là một điểm nằm trên
. Khi đó khoảng cách giữa
và
là
Đường thẳng
- Nhà xuất bản giáo dục - Bộ giáo dục và đào tạo - Sách giáo khoa Hình học 10
- Nhà xuất bản giáo dục - Bộ giáo dục và đào tạo - Sách giáo khoa Hình học 10 Nâng cao
- Nhà xuất bản giáo dục - Bộ giáo dục và đào tạo - Sách giáo khoa Hình học 12
- Nhà xuất bản giáo dục - Bộ giáo dục và đào tạo - Sách giáo khoa Hình học 12 Nâng cao