Physalis

Physalis
Khoảng thời gian tồn tại: Tầng Ypres đến nay, 52–0 triệu năm trước đây
lá và quả của Physalis peruviana
Phân loại khoa học e
Giới: Plantae
nhánh: Tracheophyta
nhánh: Angiospermae
nhánh: Eudicots
nhánh: Asterids
Bộ: Solanales
Họ: Solanaceae
Phân họ: Solanoideae
Tông: Physaleae
L. (1753), nom. cons.[1]
Loài điển hình
Physalis pubescens
L.
Loài

khoảng 75–90 loài

Các đồng nghĩa[2]
  • Alicabon Raf. (1838)
  • Boberella E.H.L.Krause (1903), nom. superfl.
  • Epetorhiza Steud. (1840), not validly publ.
  • Herschellia T.E.Bowdich (1825)
  • Margaranthus Schltdl. (1838)
  • Pentaphitrum Rchb. (1841)

Physalis hay chi Tầm bóp (/ˈfsəlɪs/, /fɪ-/, /fˈslɪs/, /-ˈsæ-/, bắt nguồn từ tiếng Latin φυσαλλίς : phusallís, nghĩa là 'bàng quang')[3] là một chi gồm khoảng 75 đến 90 loài thực vật có hoa thuộc họ cà, có nguồn gốc từ Châu MỹChâu Úc. Ít nhất 46 loài là đặc hữu của Mexico.[4] Các loài này đã được du nhập đi khắp thế giới. Đặc điểm nổi bật của Physalis là lớp vỏ như giấy vốn là đài hoa bao bọc một phần hoặc toàn bộ quả.[5] Nhiều loài trong số chúng có quả ăn được và một số loài được nuôi trồng.

Loại quả Physalis điển hình có kết cấu tương tự như một quả cà chua và giống như một loại nho thơm, ngọt.[6] Một số loài, chẳng hạn như Thù lù lôngPhysalis philadelphica đã được nhân giống thành nhiều giống cây trồng với hương vị khác nhau. Các quốc gia bao gồm Colombia, Ấn Độ và Mexico có thị trường buôn bán quả Physalis đáng kể.[7] Quả của nhiều loài được gọi chung (theo tiếng Anh) là Physalis, Anh đào đất, cà chua vỏ, anh đào vỏ, quả pohaquả mọng vàng. [8]

Sự miêu tả

[sửa | sửa mã nguồn]

Các loài Physalis là cây thân thảo phát triển cao đến 3m, tương tự như cà chua thông thường, nhưng thường có thân cứng và thẳng hơn. Chúng có thể là loài thực vật hàng năm hoặc lâu năm. Hầu hết đều yêu cầu ánh nắng mặt trời đầy đủ và nhiệt độ tương đối ấm. Một số loài nhạy cảm với sương giá, nhưng những loài khác chịu được lạnh khi ngừng hoạt động vào mùa đông.

Kỷ lục hóa thạch

[sửa | sửa mã nguồn]

Một số hóa thạch loài Physalis 52 triệu năm tuổi đã được tìm thấy ở Patagonia,[9][10] được đặt tên là Physalis infinemundi.

Trồng trọt và sử dụng

[sửa | sửa mã nguồn]
Quả Physalis peruviana có đài hoa đang nở

Ước tính việc sử dụng Physalis sớm nhất cho con người nằm trong khoảng từ 900 đến 5000 năm trước công nguyên. Các địa điểm khảo cổ củng cố giả thuyết sử dụng Physalis trong lịch sử làm thực phẩm của người dân bản địa ở khu vực ngày nay là miền bắc Mexico và một phần của Hoa Kỳ.[7][11][12][13][14]

Quả Physalis rất giàu cryptoxanthin. Qu và thể ăn được ăn sống như cà chua[15] và dùng trong món salad. Một số loại được dùng trong món tráng miệng, dùng làm hương liệu, làm chất bảo quản trái cây hoặc sấy khô và sử dụng như nho khô. Chúng chứa pectin và có thể được sử dụng làm nhân bánh. Anh đào đất còn được gọi là poha trong tiếng Hawaii, mứt poha còn là món tráng miệng truyền thống được làm từ cây Physalis trên quần đảo Hawaii.[16]

Một tài liệu năm 2013 đã xác định được hơn một trăm sản phẩm với công dụng y tế của nhiều loài Physalis khác nhau ở Châu Mỹ. Các chế phẩm bao gồm tất cả các bộ phận của cây với các hình thức như thuốc sắc, dịch truyền và ngâm. Các chế phẩm thảo dược được sử dụng điều trị cả bệnh bên trong lẫn bên ngoài cơ thể.[17]

Cây Physalis phát triển ở hầu hết các loại đất và phát triển rất tốt ở vùng đất nghèo dinh dưỡng và trong chậu. Chúng nhân giống bằng hạt và cần độ ẩm để phát triển cho đến khi đậu quả. Dễ bị nhiễm nhiều loại sâu và bệnh phổ biến trên cà chua, các loài rệp, bọ, ve bét và bọ khoai tây (Leptinotarsa juncta) cũng tấn công chúng.

Tại Louisiana, Mỹ đã từng phân loại nhầm Physalis subglabrata là một loại cây gây ảo giác và việc trồng nó cho mục đích khác ngoài việc trang trí bị cấm theo Đạo luật Tiểu bang 159 năm 2005. Ở vùng Gran Chaco - Nam Mỹ, việc tiêu thụ các loài Physalis làm thực phẩm đã giảm do những thay đổi về văn hóa xã hội và môi trường.[17]

Quả của Physalis peruviana

Phân chi và các mục

[sửa | sửa mã nguồn]

Physalis được chia thành các phân chimục.[18] Có khoảng 75 đến 90 loài được đặt trong chi này.[5]

Phân chi Physalis Physalodendron

[sửa | sửa mã nguồn]

Tác giả: (G. Don) M. Martinez

Phân chi Physalis Rydbergis

[sửa | sửa mã nguồn]

Tác giả: Hendrych

Mục Angulatae

[sửa | sửa mã nguồn]

Tác giả: (Rydberg) M. Martinez

Mục Campanulae

[sửa | sửa mã nguồn]

Tác giả: M. Martinez

Mục Coztomatae

[sửa | sửa mã nguồn]

Tác giả: M. Martinez

Mục Viscosae

[sửa | sửa mã nguồn]

Tác giả: (Rydberg) MY Menzel

Mục Tehuacanae

[sửa | sửa mã nguồn]

Tác giả: M. Martinez

Mục Epeteiorhiza

[sửa | sửa mã nguồn]

Tác giả: G. Don

Mục Lanceolatae

[sửa | sửa mã nguồn]

Tác giả: (Rydberg) MY Menzel

Mục Rydbergae

[sửa | sửa mã nguồn]

Tác giả: M. Martinez

Các loài không được xếp vào các phân chi hoặc mục

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Physalis infinemundi Wilf và cộng sự. 2017 – Loài đã tuyệt chủng được phát hiện trong một hóa thạch từ tầng YpresPatagonia [21]

Các loài từng trong chi này

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Alkekengi officinarum Moench. (đồng nghĩa: P. alkekengi L)
  • Calliphysalis carpenteri (Riddell) Whitson (đồng nghĩa: P. carpenteri Riddell)
  • Darcyanthus vân sam (Hunz.) Hunz. NAHarriman (vai P. spruceana Hunz)
  • Deprea orinocensis (Kunth) Raf. (đồng nghĩa: P. orinocensis Kunth)
  • Leucophysalis grandiflora (Hook.) Rydb. (đồng nghĩa: P. grandiflora Hook)
  • Quincula lobata (Torr.) Raf. (đồng nghĩa: P. lobata Torr.)
  • Salpicroa origanifolia (Lam.) Baill. (đồng nghĩa: P. origanifolia Lam.)
  • Withania somnifera (L.) Dunal (đồng nghĩa: P. somnifera Linnaeus)

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Genus: Physalis L.”. Germplasm Resources Information Network. United States Department of Agriculture. 1 tháng 9 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 5 năm 2010. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2010.
  2. ^ Physalis L. Plants of the World Online. Retrieved 24 April 2024
  3. ^ “Physalis | Definition of physalis in English by Oxford Dictionaries”. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 9 năm 2018.
  4. ^ a b c Vargas, O.; và đồng nghiệp (2001). “Two new species of Physalis (Solanaceae) endemic to Jalisco, Mexico”. Brittonia. 53 (4): 505–10. doi:10.1007/bf02809650.
  5. ^ a b Whitson, M.; Manos, P. S. (2005). “Untangling Physalis (Solanaceae) from the physaloids: a two-gene phylogeny of the Physalinae”. Systematic Botany. 30 (1): 216–30. doi:10.1600/0363644053661841. JSTOR 25064051.
  6. ^ Morton JF (1987). “Cape gooseberry, Physalis peruviana L. in Fruits of Warm Climates”. Purdue University, Center for New Crops & Plant Products.
  7. ^ a b Vargas-Ponce, Ofelia; Sánchez Martínez, José; Zamora Tavares, María del Pilar; Valdivia Mares, Luis Enrique (1 tháng 12 năm 2016). “Traditional management of a small-scale crop of Physalis angulata in Western Mexico”. Genetic Resources and Crop Evolution (bằng tiếng Anh). 63 (8): 1383–1395. doi:10.1007/s10722-015-0326-3. ISSN 1573-5109.
  8. ^ Doctor, Vikram (4 tháng 3 năm 2013). “Golden berry: Decoding the acid freshness and wild sweet taste of physalis”. The Economic Times. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2014.
  9. ^ bbc.com/news/science-environment-38511034
  10. ^ Wilf, Peter (6 tháng 1 năm 2017). “Eocene lantern fruits from Gondwanan Patagonia and the early origins of Solanaceae”. Science. 355 (6320): 71–75. Bibcode:2017Sci...355...71W. doi:10.1126/science.aag2737. PMID 28059765.
  11. ^ Jennings, Jesse D. (tháng 4 năm 1970). “The Prehistory of the Tehuacan Valley, Vol. 1: Environment and Subsistence. Edited by Douglas S. Byers. University of Texas Press, Austin, 1967. - The Prehistory of the Tehuacan Valley, Vol. 2: The Non-Ceramic Artifacts. Richard S. MACNEISH, Antoinette Nelken-Terner, and Irmgard W. Johnson. University of Texas, Austin, 1967”. American Antiquity. 35 (2): 234–236. doi:10.2307/278167. ISSN 0002-7316. JSTOR 278167.
  12. ^ Ruz Sosa, Mario Humberto (15 tháng 2 năm 2013). “El añil en el Yucatán del siglo XVI”. Estudios de Cultura Maya. 12. doi:10.19130/iifl.ecm.1979.12.525. ISSN 2448-5179.
  13. ^ Le Paige, Gustavo (1977). “Recientes descubrimientos arqueológicos en la zona de San Pedro de Atacama”. Estudios Atacameños (5): 111–126. doi:10.22199/s07181043.1977.0005.00008. ISSN 0716-0925.
  14. ^ McClung de Tapia, Emily; Martínez Yrízar, Diana; Ibarra Morales, Emilio; Adriano Morán, Carmen Cristina (tháng 1 năm 2014). “Los orígenes prehispánicos de una tradición alimentaria en la cuenca de méxico”. Anales de Antropología. 48 (1): 97–121. doi:10.1016/s0185-1225(14)70491-6. ISSN 0185-1225.
  15. ^ Angier, Bradford (1974). Field Guide to Edible Wild Plants. Harrisburg, PA: Stackpole Books. tr. 90. ISBN 0-8117-0616-8. OCLC 799792.
  16. ^ Gibbons, Euell (1962). Stalking the Wild Asparagus. Chambersburg, Pennsylvania: Alan C. Hood & Company, Inc. tr. 104. ISBN 978-0-911469-03-5.
  17. ^ a b Arenas, Pastor; Kamienkowski, Nicolás Martín (tháng 12 năm 2013). “Ethnobotany of the Genus Physalis L. (Solanaceae) in the South American Gran Chaco”. Candollea. 68 (2): 251–266. doi:10.15553/c2012v682a9. ISSN 0373-2967. |hdl-access= cần |hdl= (trợ giúp)
  18. ^ Whitson, Maggie; Manos, Paul S. (2005). “Untangling Physalis (Solanaceae) from the Physaloids: A Two-Gene Phylogeny of the Physalinae”. Systematic Botany. 30 (1): 216–230. doi:10.1600/0363644053661841. ISSN 0363-6445. JSTOR 25064051.
  19. ^ a b c d e Pretz, Chelsea; Deanna, Rocío (tháng 2 năm 2020). “Typifications and nomenclatural notes in Physalis (Solanaceae) from the United States”. Taxon (bằng tiếng Anh). 69 (1): 170–192. doi:10.1002/tax.12159. ISSN 0040-0262.
  20. ^ Pyne, Milo; Orzell, Steve L.; Bridges, Edwin L.; Poindexter, Derick (2019). “Physalis Macrosperma (Solanaceae: Physalinae), A New Psammophyte Endemic to the West Gulf Coastal Plain of the Southeastern U.S.A., A Global Biodiversity Hotspot”. Journal of the Botanical Research Institute of Texas. 13 (1): 31–50. doi:10.17348/jbrit.v13.i1.824. ISSN 1934-5259. JSTOR 26783957.
  21. ^ Switek, Brian. “Paleo Profile: Tomatillo from the End of the World”.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tổng quan Ginny - Illusion Connect
Tổng quan Ginny - Illusion Connect
Quy tắc và mệnh lệnh chỉ là gông cùm trói buộc cô. Và cô ấy được định mệnh để vứt bỏ những xiềng xích đó.
Nhân vật Kanroji Mitsuri (Luyến Trụ) - Kimetsu No Yaiba
Nhân vật Kanroji Mitsuri (Luyến Trụ) - Kimetsu No Yaiba
Kanroji Mitsuri「甘露寺 蜜璃 Kanroji Mitsuri」là Luyến Trụ của Sát Quỷ Đội.
Nhật Bản xả nước phóng xạ đã qua xử lý ra biển có an toàn?
Nhật Bản xả nước phóng xạ đã qua xử lý ra biển có an toàn?
Phóng xạ hay phóng xạ hạt nhân là hiện tượng một số hạt nhân nguyên tử không bền tự biến đổi và phát ra các bức xạ hạt nhân
Giới thiệu Kiseijuu - bộ anime/manga kinh dị hay nhức nách
Giới thiệu Kiseijuu - bộ anime/manga kinh dị hay nhức nách
Được xem là một trong những siêu phẩm kinh dị khoa học viễn tưởng và giành được vô số giải thưởng của thế giới M-A, Parasyte chủ yếu nhắm tới độc giả là nam giới trẻ và trưởng thành