Pierre de la Rue

Pierre de la Rue
SinhNăm 1452
Tournai, Bỉ
Mất20 tháng 11 năm 1518

[1]

1518 (65–66 tuổi)
Kortrijk, Bỉ
Trường lớpNhà thờ Đức Bà
Sự nghiệp khoa học
NgànhNhạc cổ điển

Pierre de la Rue (1452-1518) là nhà soạn nhạc thuộc thời kỳ Phục hưng.

Cuộc đời và sự nghiệp[1]

[sửa | sửa mã nguồn]

Pierre de la Rue là con trai của Jean de la Rue. Ông có thể được học âm nhạc tại Nhà thờ Đức Bà. Không có nhiều thông tin về tuổi thơ của Pierre de la Rue, tuy nhiên một người có tên là Peter Vander Straten được đề cập trong các tài liệu lưu trữ tại một nhà thờ của Brussels, có thể chính là Pierre da la Rue. Có một điểm đáng lưu ý là năm 1489 Peter Vander Straten tham gia Grand Chapelle của Hoàng đế Maximilian I của Đế quốc La Mã thần thánh, và nếu đó chính là Pierre da la Rue thì có thể ông là một ca sĩ giọng nam trung tại Đức. Pierre trở thành một trong những nhà soạn nhạc nổi tiếng nhất và ảnh hưởng nhất trong thập niên 1500 của nhóm Trường nhạc Franco-Flemish. Năm 1506, trong chuyến đi tới Tây Ban Nha, ông bị đắm tàu ở eo biển Anh, nhưng may mắn thoát chết. Sau đó, ông dành 3 tháng phục vụ cho triều đình vua Henry VII của Anh. Tiếp theo, ông dành 2 năm nữa ở Tây Ban Nha phục vụ cho Joanna của Castile. Trong các năm 1504-1508, ông ở Mechelen và Brussels, phục vụ cho các triều đình ở đó. Có thể ông nghỉ hưu vào năm 1516. Ông chết trong giàu có.

Danh mục tác phẩm

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. Missa Alleluia (5vv);
  2. Missa Almana (4vv);
  3. Missa Assumpta est Maria (4vv);
  4. Missa Ave Maria (4vv);
  5. Missa Ave sanctissima Maria (6vv);
  6. Missa Conceptio tua (5vv);
  7. Missa Cum iucunditate (or iocunditate) (4 and 5vv);
  8. Missa de Beata Virgine (4vv);
  9. Missa de Feria (5vv);
  10. Missa de Sancta Anna (4vv);
  11. Missa de santa cruce (5vv);
  12. Missa de Sancto Antonio (4vv);
  13. Missa de Sancto Job (4vv);
  14. Missa de Septem Doloribus (5vv);
  15. Missa de Virginibus (4vv);
  16. Missa Incessament (5vv), also known as Missa Sic deus & Non salvatur rex, La Rue's longest mass cycle;[2]
  17. Missa Inviolata (4vv);
  18. Missa Iste est Speciosa (5vv);
  19. Missa Jesum Liate (4vv);
  20. Missa L'homme armé I (4vv);
  21. Missa Nunqua fué pena major;
  22. Missa O gloriosa Margaretha (4vv);
  23. Missa O Salutaris Hostia (4vv);
  24. Missa Pascale (5vv);
  25. Missa Pro fidelibus defunctis (4-5vv);
  26. Missa Puer natus est (4vv);
  27. Missa Sancta Dei Genetrix (4vv);
  28. Missa Sine Nomine I (4vv);
  29. Missa Sub tuum praesidium (4vv);
  30. Missa Tandernaken (4vv);
  31. Missa Tous les regretz (4vv).
  1. Ave Regina coelorum;
  2. Ave sanctissima Maria;
  3. Considera Israel;
  4. Da pacem, Domine;
  5. Delicta juventutis;
  6. Gaude virgo mater;
  7. Lauda anima mea Dominum;
  8. Laudate Dominum omnes gentes;
  9. O Domine Jesu Christi;
  10. O salutaris hostia;
  11. Pater de caelis Deus;
  12. Quis dabit pacem;
  13. Regina coeli;
  14. Salve mater salvatoris;
  15. Salve regina I;
  16. Salve regina II;
  17. Salve regina III;
  18. Salve regina IV;
  19. Salve regina V;
  20. Salve regina VI;
  21. Santa Maria virgo;
  22. Si dormiero;
  23. Te decet laus;
  24. Vexilla Regis-Passio Domini.

Magnificats

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. 8 Magnificats for six voices
  1. A vous non autre;
  2. Au fen d’amour;
  3. Autant en emporte;
  4. Carmen in re;
  5. Ce n’est pas jeu;
  6. Cent mille regretz;
  7. De l’oeil de le fille;
  8. Dedans bouton;
  9. Dicte moy bergere;
  10. D’ung altre aymer;
  11. D’ung desplaisier;
  12. En espoir vis;
  13. En l’amour d’un dame;
  14. Forseulement;
  15. Forseulement;
  16. Iam sauche;
  17. Il fault morir;
  18. Il viendra le jour;
  19. Incessament mon povre cueur;
  20. Las que plains tu;
  21. Ma bouche rit;
  22. Myn hert altyt heeft verlanghen;
  23. Plorés, genicés, criés -Requiem;
  24. Pour ceque je sius;
  25. Pourquoy non;
  26. Pourquoy tant me fault; Pour ung jamais;
  27. Si le changer;
  28. Tant que nostre argent;
  29. Tous les regretz;
  30. Tous nobles cueurs;
  31. Trop plus secret.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2014.
  2. ^ “Pierre de la Rue (c.1460-1518) - A discography”. medieval.org. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2010.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Takamine: Samurai huyền thoại và hai món vũ khí lôi thần ban tặng
Takamine: Samurai huyền thoại và hai món vũ khí lôi thần ban tặng
Cánh cổng Arataki, Kế thừa Iwakura, mãng xà Kitain, Vết cắt sương mù Takamine
Nhân vật Keisuke Baji trong Tokyo Revengers
Nhân vật Keisuke Baji trong Tokyo Revengers
Keisuke Baji (Phát âm là Baji Keisuke?) là một thành viên của Valhalla. Anh ấy cũng là thành viên sáng lập và là Đội trưởng Đội 1 (壱番隊 隊長, Ichiban-tai Taichō?) của Băng đảng Tokyo Manji.
Tóm tắt chương 221: Cho và nhận - Jujutsu Kaisen
Tóm tắt chương 221: Cho và nhận - Jujutsu Kaisen
Bài viết sẽ tiết lộ nội dung truyện tuy nhiên thì các bạn chắc cũng biết luôn rồi: Gojo Satoru quay trở lại
Cẩm nang đi du lịch Đài Loan trong 5 ngày 4 đêm siêu hấp dẫn
Cẩm nang đi du lịch Đài Loan trong 5 ngày 4 đêm siêu hấp dẫn
Đài Loan luôn là một trong những điểm đến hot nhất khu vực Đông Á. Nhờ vào cảnh quan tươi đẹp, giàu truyền thống văn hóa, cơ sở hạ tầng hiện đại, tiềm lực tài chính ổn định, nền ẩm thực đa dạng phong phú