Pig Destroyer

Pig Destroyer
Thông tin nghệ sĩ
Nguyên quánAlexandria, Virginia, Hoa Kỳ
Thể loại
Năm hoạt động1997–nay
Hãng đĩaRelapse
Thành viên
  • J. R. Hayes
  • Scott Hull
  • Blake Harrison
  • Adam Jarvis
  • John Jarvis
Cựu thành viên
  • John Evans
  • Donna Parker
  • Jessica Rylan
  • Brian Harvey
Websitepigdestroyer.bandcamp.com

Pig Destroyer là một ban nhạc grindcore người Mỹ thành lập tại Alexandria, Virginia.

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Ban nhạc thành lập năm 1997 với hát chính J. R. Hayes (Enemy Soil), tay guitar Scott Hull (Agoraphobic Nosebleed, Japanese Torture Comedy Hour, cựu thành viên Anal Cunt), và tay trống John Evans. Evans sau đó được thay thế bởi Brian Harvey. Blake Harrison (sample) tham gia ban nhạc ngay thước kỳ thu âm Phantom Limb.[4]

Trong một cuộc phỏng vấn, Scott Hull phát biểu rằng anh muốn tên ban nhạc có tính hơi xúc phạm, nhưng vẫn sáng tạo hơn nên ban nhạc nhạc trước đó của Anh là Anal Cunt. Do không muốn dùng "Cop Killer" hay "Cop Destroyer", ban nhạc cuối cùng chọn tên "Pig Destroyer" ("pig" (lợn) là một từ lóng mang ý xấu để chỉ cảnh sát).

Relapse Records ký hợp đồng với ban nhạc và phát hành một plit 7" với ban nhạc Isis vào tháng 7 năm 2000. 38 Counts of Battery gồm toàn bộ những nhạc phẩm mà Pig Destroyer đã phát hành tới năm 2000, gồm cả plit với Gnob và nhóm screamo Orchid, cùng album đầu tay là Explosions In Ward 6 và những bản demo.

Prowler in the Yard, phát hành 2001, là album đầu tiên giúp Pig Destroyer có danh tiếng nhất định để có thể xem là "đại chúng" trong giới grindcore ngầm. Nhận những bài danh giá tích cực từ các tạp chí nổi tiếng như Kerrang!Terrorizer, Prowler in the Yard mang ban nhạc đến vị trí hàng đầu trong New England Metal and Hardcore Festival và 2002 Relapse Records CMJ Showcase. Terrifyer (2004) có phần sản xuất tốt hơn Prowler in the Yard38 Counts of Battery. Có một DVD kèm theo tên "Natasha", cho thấy những thử nghiệm của nhóm với doom metal. Tay guitar Matthew Kevin Mills, thầy dạy guitar cũ của Hull, thu phầm lead guitar trong "Towering Flesh".

Phantom Limb được phát hành năm 2007 qua Relapse Records, với phần bìa đĩa được thiết kế bởi John Baizley (Baroness, Torche). Năm 2011, Harvey được thay thế bởi Adam Jarvis của Misery Index.[5]

Ngày 8 tháng 8 năm 2012, bìa và tên của album thứ năm Book Burner được công bố. Nó được phát hành vào 22 tháng 10 năm 2012.[6] Pig Destroyer biểu diễn trên sân khấu Terrorizer tại Damnation Festival ở Leeds tháng 11 năm 2012, đáng dấu bổi diễn đầu tiên của ban nhạc trong 8 năm.[7]

Ngày 4 tháng 3 năm 2013, Pig Destroyer phát hành EP Mass & Volume qua Bandcamp. Được thu âm vào cuối thời kỳ thâu của Phantom Limb. Tháng 10, 2013, anh em họ của Adam Jarvis là John Jarvis tham gia Pig Destroyer với vai trò tay bass đầu tiên của ban nhạc.[8] Năm 2015, Relapse công bố một phiên bản tái phát hành của album Prowler In The Yard, đây là phiên bản phối khí và master lại cùng những nhạc phẩm chưa được phát hành trước đó.[9]

Ít nhất bốn videos đã được sản xuất: "Piss Angel" (từ Prowler in the Yard); "Gravedancer" (từ Terrifyer); "Loathsome" (từ Phantom Limb); and "The Diplomat" (từ Book Burner). Ba video đầu tiên đã được chiếu trên Headbangers Ball của MTV2, và mỗi video nhận được nhiều lượt xem hơn cái trước đó.

Nguồn ảnh hưởng

[sửa | sửa mã nguồn]

Scott Hull đã liệt kê họa sĩ và nhiếp ảnh gia Matthew Barney, nhà văn Dennis Cooper, và ban nhạc power electronic Whitehouse là nguồn cảm hứng cho âm nhạc của anh.[10] Pig Destroyer cũng lấy cảm hứng từ thrash metal (Dark AngelSlayer), sludge metal của The Melvins, và grindcore nước Mỹ như tiền bối Brutal Truth.[10]

Thành viên

[sửa | sửa mã nguồn]

Thành viên hiện tại

[sửa | sửa mã nguồn]
  • J. R. Hayes – vocal (1997–nay)
  • Scott Hullguitar (1997–nay)
  • Blake Harrison – sample (2006–nay)
  • Adam Jarvis – trống (2011–nay)
  • John Jarvis – guitar bass (2013–nay)

Thành viên cũ

[sửa | sửa mã nguồn]
  • John Evans – trống (1997–2001)
  • Brian Harvey – trống (2001–2011)

Thành viên trực tiếp

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Donna Parker – electronic (2006)
  • Jessica Rylan – keyboard (2006)

Đĩa nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]
Album phòng thu

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Pig Destroyer Lưu trữ 2016-03-05 tại Wayback Machine at MusicMight
  2. ^ Greg Prato. “Pig Destroyer - Biography - AllMusic”. AllMusic. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2014.
  3. ^ “Oh, Four Oh Four”. Dailytarheel.com. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2014.
  4. ^ “Pig Destroyer Begins Recording New Album - Blabbermouth.net”. BLABBERMOUTH.NET. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 2 năm 2007. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2014.
  5. ^ “Pig Destroyer Confirm New Drummer”. Theprp.com - Metal And Hardcore News Plus Reviews And More. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2014.
  6. ^ “dB Exclusive: Studio Footage From Upcoming Pig Destroyer Album Book Burner - Decibel Magazine”. Decibelmagazine.com. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2014.
  7. ^ “Damnation Festival - Official Website”. Damnationfestival.co.uk. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2014.
  8. ^ “Pig Destroyer Adds Bassist - Blabbermouth.net”. BLABBERMOUTH.NET. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2014.
  9. ^ “Pig Destroyer's Neo-Classic Prowler in the Yard Gets Remixed and Remastered - MetalSucks.net”. METALSUCKS.NET. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2015.
  10. ^ a b “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 9 năm 2007. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2015.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan