Sludge metal

Sludge metal (đôi khi được gọi ngắn là "sludge") là một thể loại âm nhạc kết hợp các yếu tố của doom metalhardcore punk,[1] đôi khi cả Southern rock.[2] Sludge metal thường thô ráp và mãnh liệt, giọng thường hét hoặc gào, nhạc cụ bị biến âm và nhịp độ thay đổi đột ngột. Dù phong cách này được hoàn chỉnh bởi Melvins từ Washington, nhiều nghệ sĩ tiên phong đầu tiên xuất phát từ New Orleans.[1]

Đặc điểm

[sửa | sửa mã nguồn]

Sludge metal thường kết hợp nhịp độ chậm, bầu không khí đen tối, bi quan của doom metal với sự mạnh mẽ, giọng kiểu hét và đôi khi cả nhịp độ nhanh của hardcore punk.[2] The New York Times viết, "Thuật ngữ tốc ký cho loại nhạc xuất phát từ Black Sabbath thời kỳ đầu và Black Flag thời kỳ sau là sludge, vì nó thật chậm và dày đặc."[3] Nhiều nhóm sludge sáng tác những bài nhạc chậm với những đoạn hardcore ngắn[4] (ví dụ như "Depress" và "My Name Is God" của Eyehategod). Mike Williams, thành viên Eyehategod, cho rằng "tên sludge có lẽ là do sự chậm chạp, dơ dáy, bẫn thỉu và cảm giác chung mà âm nhạc truyền tải".[5] Tuy nhiên, nhiều ban nhạc cũng đặt nặng về tốc độ. Các nhạc cụ dây (guitar điệnguitar bass) được chỉnh downtune, biến âm và thường được chơi với một lượng lớn hồi âm[4][6] để tạo nên âm thanh dày và thô. Thêm vào đó, thường thiếu vắng guitar solo. Trống thường được đánh theo kiểu doom metal bình thường. Tay trống có thể dùng D-beat hoặc double-kick trong các đoạn nhanh. Giọng thường hét hoặc gào,[4][6][7][8] và lời thường có bản chất bi quan.[9] Đau khổ, lạm dụng ma túy,[10][11][12] chính trị và giận dữ là những chủ đề thường thấy.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
Chú thích
  1. ^ a b “AllMusic: Doom Metal”. AllMusic. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2012.
  2. ^ a b Huey, Steve. “Eyehategod”. AllMusic. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2008.
  3. ^ "Pop/Jazz Listings, page 2". The New York Times. 2007-10-05. Truy cập 2008-07-12.
  4. ^ a b c York, William. “Eyehategod - In the Name of Suffering. AllMusic. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2008.
  5. ^ "Sludge Special", p. 43.
  6. ^ a b York, William. “Eyehategod - Dopesick. AllMusic. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2008.
  7. ^ York, William. “Eyehategod - Take as Needed for Pain. AllMusic. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2008.
  8. ^ York, William. “Soilent Green - Sewn Mouth Secrets. AllMusic. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2010.
  9. ^ Jeffries, Vincent. “Crowbar - Crowbar. AllMusic. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2008.
  10. ^ Kennedy, Patrick. “Buzzov-en - To a Frown. AllMusic. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2008.
  11. ^ Kennedy, Patrick. “Buzzov-en - Sore. AllMusic. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2008.
  12. ^ York, William. “Acid Bath - When the Kite String Pops. AllMusic. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2008.
Nguồn
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Yuki Tsukumo có thể đấm bay thực tại?
Yuki Tsukumo có thể đấm bay thực tại?
Tìm hiểu về “sunyata” hay “Hư không” dựa trên khái niệm cơ bản nhất thay vì khai thác những yếu tố ngoại cảnh khác ( ví dụ như hiện tượng, tôn giáo, tâm thần học và thiền định)
Nhiệm vụ ẩn – Khúc bi ca của Hyperion
Nhiệm vụ ẩn – Khúc bi ca của Hyperion
Là mảnh ghép cuối cùng của lịch sử của Enkanomiya-Watatsumi từ xa xưa cho đến khi Xà thần bị Raiden Ei chém chết
Tổng quan Hạt Giống Ma Vương và Ma Vương trong Tensura
Tổng quan Hạt Giống Ma Vương và Ma Vương trong Tensura
Ma Vương được xem là danh hiệu cao nhất, là một bậc tiến hóa tối thượng mà một Ma Vật có thể đạt được, chỉ xếp sau Long Chủng
Hứa Quang Hán - Tỏa sáng theo cách riêng biệt
Hứa Quang Hán - Tỏa sáng theo cách riêng biệt
Hứa Quang Hán sinh ngày 31/10/1990 - mọi người có thể gọi anh ta là Greg Hsu (hoặc Greg Han) nếu muốn, vì đó là tên tiếng Anh của anh ta.