RPK-16 | |
---|---|
Loại | Súng máy hạng nhẹ Vũ khí cấp tiểu đội |
Nơi chế tạo | Nga |
Lược sử chế tạo | |
Năm thiết kế | 2016 |
Nhà sản xuất | Nhà máy Kalashnikov |
Thông số | |
Khối lượng | 4 kg (chưa có đạn) 8 kg (khi nạp đầy đạn) |
Chiều dài | Với nòng ngắn: 900 mm (báng gấp dài 650 mm) Với nòng dài: 1.080 mm (báng gấp dài 830 mm) |
Độ dài nòng | 550 mm (21,7 in) (khi được sử dụng như súng máy hạng nhẹ) 370 mm (14,6 in) (khi được sử dụng như súng trường tấn công). |
Đạn | 5,45x39mm |
Cỡ đạn | 5.45mm |
Cơ cấu hoạt động | Nạp đạn bằng khí nén, khóa nòng xoay |
Tốc độ bắn | 700 viên/phút |
Tầm bắn hiệu quả | 800 mét (870 thước) |
Chế độ nạp | Hộp tiếp đạn hình trống 96 viên; nó cũng tương thích với các hộp tiếp đạn 30, 45 viên của AK-74 và RPK-74 |
Ngắm bắn | Điểm ruồi hoặc kính ngắm quang học |
RPK-16 là một phiên bản hiện đại hóa của súng máy hạng nhẹ RPK-74. Nó được thiết kế để thay thế cho dòng súng RPK-74 cũ sử dụng loại đạn 5,45x39mm.[1] RPK-16 có thiết kế và cơ cấu hoạt động dựa trên những khẩu súng Kalashnikov truyền thống, đồng thời sở hữu một số tính năng hiện đại và tiện dụng hơn dựa trên khẩu AK-12.
RPK-16 được giới thiệu lần đầu tiên trong triễn lãm quốc phòng Army 2016 và nhận được sự quan tâm lớn của Quân đội Nga. Sau thời gian thử nghiệm và giới thiệu súng trung liên RPK-16 vào tháng 9/2016, Nga đã lựa chọn loại súng này để trang bị cho quân đội.
RPK-16 sử dụng loại loại đạn súng trường cỡ nhỏ phổ biến là 5,45x39mm và trang bị một chân trống có thể tháo rời được gắn trên thanh ray Picatinny thay vì chân chống cố định như của RPK-74. Nó có cơ chế nạp đạn bằng khí nén truyền thống của dòng Kalashnikov, hệ thống nòng giảm thanh có thể tháo rời, thay ray Picatinny gắn ở trên và dưới thân để có thể lắp được nhiều loại phụ kiện khác nhau như kính ngắm quang học (kính ngắm tiêu chuẩn — 1P86-1), đèn pin, chân chống. RPK-16 cũng được trang bị tay cầm hiện đại, báng súng có thể kéo ra, gấp lại và hai loại nòng dài 550 mm (21,7 in) (khi nó được sử dụng trong vai trò súng máy hạng nhẹ) và nòng ngắn 370 mm (14,6 in) (khi nó được sử dụng trong vai trò súng trường tấn công).[2] Thiết kế của nó cho phép nó có thể dễ dàng thay đổi các loại nòng dài và ngắn. Nó có trọng lượng chiến đấu 6 kg (13,23 lb), chiều dài đầy đủ 1.076 mm (42,4 in), tốc độ bắn 700 viên/phút và tầm bắn hiệu quả là 800 mét và sử dụng hộp tiếp đạn hình trống chứa 96 viên đạn. Súng cũng tương thích với các hộp tiếp đạn của AK-74 và RPK-74.
|ngày truy cập=
và |ngày=
(trợ giúp); Tựa đề URL chứa liên kết wiki (trợ giúp)