Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Rabih Mohammad Ataya | ||
Nơi sinh | Beirut, Liban | ||
Chiều cao | 1,79 m (5 ft 10 in) | ||
Vị trí | Tiền vệ cánh phải | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | Al Ahed | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2006–2008 | Tadamon Sour | ||
2008–2016 | Al-Ansar | 88 | (20) |
2016–2018 | Zob Ahan | 29 | (1) |
2018– | Al Ahed | 12 | (1) |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2012– | Liban | 49 | (5) |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 21 tháng 4 năm 2019 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 29 tháng 3 năm 2022 |
Rabih Mohammad Ataya (tiếng Ả Rập: ربیع محمد عطایا, sinh ngày 16 tháng 7 năm 1989), còn được gọi là Rabea Ataya là một cầu thủ bóng đá người Liban chơi ở vị trí tiền vệ cho câu lạc bộ Al-Ahed. Anh đã được khoác áo đội tuyển quốc gia Liban.[1][2][3] Ngoài ra, anh còn thi đấu cho Al-Ansar tại AFC Cup 2013.[4]
Bàn được ghi và kết quả của Liban được ghi trước tiên. [1]
Bàn thắng thứ | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Ghi bàn | Kết quả | Trận đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1. | 31 tháng 8, 2016 | Sân vận động Thành phố Thể thao Camille Chamoun, Beirut, Lebanon | Jordan | 1–0 | 1–1 | Giao hữu |
2. | 13 tháng 6, 2017 | Sân vận động Tan Sri Dato' Haji Hassan Yunos, Johor Bahru, Malaysia | Malaysia | 1–1 | 2–1 | Vòng loại Asian Cup 2019 |
3. | 2–1 | |||||
4. | 10 tháng 10, 2017 | Sân vận động Thành phố Thể thao Camille Chamoun, Beirut, Liban | CHDCND Triều Tiên | 5–0 | 5–0 | |
5. | 9 tháng 6, 2021 | Sân vận động Goyang, Goyang, Hàn Quốc | Turkmenistan | 1–1 | 2–3 | Vòng loại World Cup 2022 |