Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Radosław Sobolewski | ||
Ngày sinh | 13 tháng 12, 1976 | ||
Nơi sinh | Białystok, Ba Lan | ||
Chiều cao | 1,82m | ||
Vị trí | Tiền vệ | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | Wisła Płock (huấn luyện viên) | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
1994–1997 | Jagiellonia Białystok | 98 | (17) |
1998–2002 | Wisła Płock | 110 | (12) |
2003–2004 | Dyskobolia Grodzisk | 38 | (7) |
2005–2013 | Wisła Kraków | 186 | (14) |
2013–2016 | Górnik Zabrze | 80 | (10) |
Tổng cộng | 512 | (60) | |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2003–2007 | Ba Lan | 32 | (1) |
Sự nghiệp quản lý | |||
Năm | Đội | ||
2016–2019 | Wisła Kraków (trợ lý) | ||
2016–2017 | Wisła Kraków (tạm quyền) | ||
2017 | Wisła Kraków (tạm quyền) | ||
2018 | Wisła Kraków (tạm quyền) | ||
2019–2021 | Wisła Płock | ||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia |
Radosław Sobolewski (phát âm tiếng Ba Lan: [raˈdɔswaf sɔbɔˈlɛfskʲi]; sinh ngày 13 tháng 12 năm 1976) là một cựu cầu thủ bóng đá người Ba thi đấu ở vị trí tiền vệ phòng ngự và hiện là huấn luyện viên của câu lạc bộ Wisła Płock. Ông từng thi đấu trong màu áo tuyển quốc gia Ba Lan.
Sinh ra tại Białystok, Sobolewski bắt đầu sự nghiệp chơi bóng cho câu lạc bộ Jagiellonia Białystok. Năm 1998, anh được chuyển nhượng tới Wisła Płock, nơi anh thi đấu trong 4 năm kế tiếp. Anh có trận ra mắt tại giải hạng nhất vào ngày 7 tháng 3 năm 1998 trong màu áo Wisła Płock ở trận gặp Raków Częstochowa. Tháng 1 năm 2003 anh đầu quân cho Dyskobolia Grodzisk Wielkopolski, anh thi đấu ở đây cho đến năm 2004. Kể từ đây anh choi bóng cho Wisła Kraków và giúp đội bóng giành danh hiệu Ekstraklasa vào các mùa 2004–05, 2007–08, 2008–09 và 2010–11.[1]
Trong kỳ chuyển nhượng mùa đông mùa 2005–06, anh được Southampton FC tiếp cạn. Tuy nhiên, lời đề nghị hỏi mua do câu lạc bộ Anh đưa ra đã bị ban lãnh đạo của Wisła Kraków khước từ.[2]
Sobolewski được lựa chọn vào đội hình 23 tuyển thủ quốc gia dự vòng chung kết Giải vô địch bóng đá thế giới 2006 tại Đức. Ở giải đấu này, anh bị dính một thẻ đỏ do hai phạm lỗi của mình trong trận đấu vòng bảng gặp đội chủ nhà. Anh là cầu thủ thứ 4 bị dính thẻ đỏ tại giải đấu và là cầu thủ Ba Lan đầu tiên bị truất quyền thi đấu tại giải vô địch thế giới.
Radosław Sobolewski từ giã sự nghiệp thi đấu quốc tế vào ngày 20 tháng 11 năm 2007, gây sốc cho người hâm mộ bóng đá Ba Lan bởi nó chỉ diễn ra 3 n gày sau khi đội tuyển nước này thắng 2–0 trước Bỉ để giành vé dự Giải vô địch bóng đá châu Âu 2008.
# | Ngày | Nơi tổ chức | Đối thủ | Tỉ số | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1. | 20 tháng 8 năm 2003 | Tallinn, Estonia | Estonia | 0–1 | 1–2 | Giao hữu |
Sau khi treo giày vào mùa hè năm 2016, Sobolewski trở thành trợ lý huấn luyện viên của đội bóng cũ Wisła Kraków.[3] Trong thời gian ở câu lạc bộ đến tháng 8 năm 2019, Sobolewski đã được bổ nhiệm làm huấn luyện viên tạm quyền cùng trợ lý huấn luyện viên của đội là Kazimierz Kmiecik tới 3 lần: lần đầu vào ngày 10 tháng 11 năm 2016, khi Dariusz Wdowczyk bị sa thải cho đến khi Kiko Ramírez được bổ nhiệm vào ngày 5 tháng 1 năm 2017.[4] Lần thứ hai là vào ngày 10 tháng 12 năm 2017, khi Kiko Ramírez tiế tục bị sa thải, để rồi Joan Carrillo được bổ nhiệm sau đó.[5] Lần thứ ba và lần cuối vào ngày 12 tháng 6 năm 2018, khi Carrillo lại bị sa thải, lần này Sobolewski chỉ dẫn dắt 1 tuần trước khi huấn luyện viên mới được bổ nhiệm.[6]
Ngày 7 tháng 8 năm 2019, anh được bổ nhiệm làm huấn luyện viên của Wisła Płock.[7]
Câu lạc bộ | Mùa | Giải | Vô địch nội địa | Cúp quốc gia | Cúp châu Âu | Tổng cộng | ||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | |||
Jagiellonia Białystok | 1994–1995 | I Liga | 32 | 3 | 1 | 0 | – | 33 | 3 | |
1995–1996 | 27 | 1 | 2 | 0 | – | 29 | 1 | |||
1996–1997 | II Liga | 23 | 4 | 0 | 0 | – | 23 | 4 | ||
1997–1998 | 16 | 9 | – | – | 16 | 9 | ||||
Wisła Płock | 1997–98 | Ekstraklasa | 17 | 1 | – | – | 17 | 1 | ||
1998–1999 | I Liga | 26 | 1 | 2 | 1 | – | 28 | 2 | ||
1999–2000 | Ekstraklasa | 28 | 1 | 6 | 0 | – | 34 | 1 | ||
2000–01 | 25 | 6 | 5 | 0 | – | 30 | 6 | |||
2001–2002 | I Liga | 14 | 3 | 5 | 0 | – | 19 | 3 | ||
Dyskobolia | 2002–03 | Ekstraklasa | 14 | 3 | – | – | 14 | 3 | ||
2003–04 | 16 | 4 | 1 | 0 | 4 | 0 | 21 | 4 | ||
2004–05 | 8 | 0 | 5 | 0 | – | 13 | 0 | |||
Wisła Kraków | 2004–05 | Ekstraklasa | 12 | 1 | 5 | 0 | – | 17 | 1 | |
2005–06 | 27 | 3 | 2 | 0 | 3 | 1 | 32 | 4 | ||
2006–07 | 18 | 2 | 3 | 0 | 7 | 0 | 28 | 2 | ||
2007–08 | 25 | 2 | 7 | 1 | – | 32 | 3 | |||
2008–09 | 28 | 3 | 5 | 0 | 5 | 0 | 38 | 3 | ||
2009–10 | 20 | 1 | 2 | 0 | 2 | 0 | 24 | 1 | ||
2010–11 | 26 | 1 | 2 | 0 | 4 | 0 | 32 | 1 | ||
2011–12 | 11 | 0 | 0 | 0 | 8 | 0 | 19 | 0 | ||
2012–13 | 19 | 1 | 5 | 1 | – | 24 | 2 | |||
Górnik Zabrze | 2013–14 | Ekstraklasa | 33 | 7 | 4 | 1 | – | 37 | 8 | |
2014–15 | 30 | 0 | 0 | 0 | – | 30 | 0 | |||
2015–16 | 17 | 3 | 0 | 0 | – | 17 | 3 | |||
Tổng cộng | Jagiellonia Białystok | 98 | 17 | 3 | 0 | – | 101 | 17 | ||
Wisła Płock | 110 | 12 | 18 | 1 | – | 128 | 13 | |||
Dyskobolia | 38 | 7 | 6 | 0 | 4 | 0 | 48 | 7 | ||
Wisła Kraków | 186 | 14 | 31 | 2 | 29 | 1 | 246 | 17 | ||
Górnik Zabrze | 80 | 10 | 4 | 1 | – | 84 | 11 | |||
Tổng kết sự nghiệp | 512 | 60 | 62 | 4 | 33 | 1 | 607 | 65 |