Hạt Rapla | |
---|---|
— Hạt — | |
Quốc gia | Estonia |
Thủ phủ | Rapla |
Chính quyền | |
• Thống đốc | Tiit Leier |
Diện tích | |
• Tổng cộng | 2.979,70 km2 (1,150,47 mi2) |
Dân số (Tháng 1 năm 2013[1]) | |
• Tổng cộng | 34,442 |
• Mật độ | 12/km2 (30/mi2) |
Dân tộc | |
• Estonia | 94% |
• khác | 6% |
Múi giờ | UTC+2 |
Mã ISO 3166 | EE-70 |
Biển số xe | L |
Trang web | www |
Hạt Rapla (tiếng Estonia: Rapla maakond), hoặc Raplamaa, là một trong 15 hạt tại Estonia. Nó nằm ở phía tây quốc gia và tiếp giác các hạt Järva, Pärnu, Lääne và Harju. Tháng 1 năm 2009 hạt Rapla có dân số 36.678 người – chiếm 2,7% tổng dân sô Estonia.[1]
Bằng chứng ghi chép lịch sử về hạt Rapla đầu tiên là cuộc điều tra dân số Đan Mạch năm 1241.
Hạt được chia thành 10 khu tự quản nông thôn:
Các nguồn tài nguyên thiên nhiên ở hạt Rapla bao gồm đá vôi, dolomit, than bùn và đất sét.