Robert Tarjan

Robert Endre Tarjan
Sinh30 tháng 4, 1948 (76 tuổi)
Pomona, California
Trường lớpCaltech,
Stanford
Nổi tiếng vìThuật toán và cấu trúc dữ liệu
Giải thưởngGiải Turing
Giải Nevanlinna
Huy chương Blaise Pascal (2004)
Sự nghiệp khoa học
NgànhKhoa học máy tính
Nơi công tácCornell
Đại học California, Berkeley
Đại học Stanford
Đại học New York
Đại học Princeton
Hewlett-Packard

Robert Endre Tarjan là nhà nghiên cứu khoa học máy tính nổi tiếng người Mỹ. Ông đã phát hiện ra nhiều thuật toán quan trọng, chẳng hạn như thuật toán tìm cha chung gần nhất Tarjan, đồng tác giả của cây splay, và đống Fibonacci. Tarjan hiện là giáo sư tại trường đại học Princeton, đồng thời là thành viên cao cấp tại Hewlett-Packard.[1]

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Tarjan đã dạy tại đại học Princeton từ năm 1985.[2] Ông đã từng giảng dạy tại đại học Cornell (1972-73), đại học California, Berkeley (1973-1975), đại học Stanford (1974-1980), và đại học New York (1981-1985). Ông cũng từng làm việc tại viện nghiên cứu NEC (1989-1997), và tại viện công nghệ Massachusetts (1996).

Tarjan cũng có rất nhiều kinh nghiệm làm việc tại các công ty: ông đã làm việc ở AT&T Bell Labs (1980-1989), InterTrust Technologies (1997-2001), Compaq (2002) và Hewlett Packard (2006-nay). Ông đã tham gia nhiều hội đồng ACM và IEEE, và cũng là biên tập cho nhiều tạp chí khoa học.

Thuật toán và cấu trúc dữ liệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Tarjan đã thiết kế nhiều thuật toán và cấu trúc dữ liệu quan trọng, giải quyết các vấn đề từ nhiều lĩnh vực khác nhau. Ông đã viết hơn 228 bài báo và chương sách.

Tarjan nổi tiếng về những công trình tiên phong trong thuật toán cho đồ thị và cấu trúc dữ liệu. Một số công trình nổi bật bao gồm thuật toán tìm cha chung gần nhất Tarjan, và thuật toán tìm thành phần liên thông mạnh của Tarjan. Thuật toán Hopcroft-Tarjan để kiểm tra đồ thị phẳng là thuật toán thời gian tuyến tính đầu tiên cho kiểm tra đồ thị phẳng.[3]

Tarjan còn phát triển nhiều cấu trúc dữ liệu quan trọng như đống Fibonacci, và cây splay (một cây nhị phân tự cân bằng, phát hiện bởi Tarjan và Daniel Sleator). Một cống hiến quan trọng nữa là việc phân tích độ phức tạp của cấu trúc dữ liệu cho các tập hợp không giao nhau. Ông là người đầu tiên chứng minh thời gian tối ưu sử dụng hàm ngược của hàm Ackermann.

  1. ^ “HP Fellows: Robert Endre Tarjan”. Hewlett-Packard. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2008.
  2. ^ “Robert Endre Tarjan: The art of the algorithm (interview)”. Hewlett-Packard. 2004. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2008.
  3. ^ William Kocay & Kreher, Donald L (2005). “Planar Graphs”. Graphs, algorithms, and optimization. Boca Raton: Chapman & Hall/CRC. tr. 312. ISBN 978-1584883968. OCLC 56319851.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Visual Novel Nekopara vol.1 Việt Hoá
Visual Novel Nekopara vol.1 Việt Hoá
Câu chuyện kể về Minazuki Kashou, con trai của một gia đình sản xuất bánh kẹo truyền thống bỏ nhà ra đi để tự mở một tiệm bánh của riêng mình tên là “La Soleil”
Tôi thích bản thân nỗ lực như thế
Tôi thích bản thân nỗ lực như thế
[RADIO NHUỴ HY] Tôi thích bản thân nỗ lực như thế
Có gì trong hương vị tình thân
Có gì trong hương vị tình thân
Phải nói đây là bộ phim gây ấn tượng với mình ngay từ tập đầu, cái tên phim đôi khi mình còn nhầm thành Hơi ấm tình thân
Giả thuyết: Câu chuyện của Pierro - Quan chấp hành đầu tiên của Fatui
Giả thuyết: Câu chuyện của Pierro - Quan chấp hành đầu tiên của Fatui
Nếu nhìn vào ngoại hình của Pierro, ta có thể thấy được rằng ông đeo trên mình chiếc mặt nạ có hình dạng giống với Mặt nạ sắt nhuốm máu