Thông tin cá nhân | |||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Rosana dos Santos Augusto[1] | ||||||||||||||||||||||
Ngày sinh | 7 tháng 7, 1982 | ||||||||||||||||||||||
Nơi sinh | São Paulo, São Paulo, Brazil | ||||||||||||||||||||||
Chiều cao | 171 cm (5 ft 7+1⁄2 in)[2] | ||||||||||||||||||||||
Vị trí | Hậu vệ, Tiền vệ | ||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||||||||
1997–2000 | São Paulo | ||||||||||||||||||||||
2001 | Corinthians | ||||||||||||||||||||||
2002–2004 | Internacional | ||||||||||||||||||||||
2004–2008 | SV Neulengbach | ||||||||||||||||||||||
2009–2010 | Sky Blue | 41 | (8) | ||||||||||||||||||||
2011 | Centro Olímpico | ||||||||||||||||||||||
2011–2012 | Lyon | 24 | (6) | ||||||||||||||||||||
2013–2014 | Avaldsnes | 31 | (7) | ||||||||||||||||||||
2014 | São José | ||||||||||||||||||||||
2015 | Houston Dash | 0 | (0) | ||||||||||||||||||||
2015 | Avaldsnes | 14 | (2) | ||||||||||||||||||||
2016 | Paris Saint-Germain | 4 | (3) | ||||||||||||||||||||
2016 | São José | ||||||||||||||||||||||
2017 | North Carolina Courage | 4 | (0) | ||||||||||||||||||||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||||||||
2000–2017 | Brazil | 112[3] | (21) | ||||||||||||||||||||
Thành tích huy chương
| |||||||||||||||||||||||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 23:18, 3 tháng 2 năm 2016 (UTC) ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 18:23, 23 tháng 6 năm 2015 (UTC) |
Rosana dos Santos Augusto (sinh ngày 7 tháng 7 năm 1982), thường được gọi là Rosana, là một cầu thủ bóng đá người Brazil, chơi bóng trong vai trò là cầu thủ chạy cánh trái cho đội bóng Bắc Carolina trong giải bóng đá nữ quốc gia. Cô đã từng chơi chuyên nghiệp cho các đội ở Áo, Pháp, Na Uy và Hoa Kỳ. Kể từ khi ra mắt cho đội bóng đá nữ quốc gia Brazil vào tháng 6 năm 2000, cô đã thi đấu hon 100 trận cho đội tuyển quốc gia. Cô cũng từng tham gia thi đấu trong bốn Giải vô địch bóng đá nữ thế giới của FIFA và bốn lần tổ chức của Thế vận hội Mùa hè.
Vào tháng 6 năm 2000, Rosana có trận ra mắt quốc tế tại giải vô địch bóng đá nữ CONCACAF với chiến thắng đậm đà 8–0 khi đấu với đối thủ Costa Rica tại sân vận động Hersheypark, Hershey, Pennsylvania.[4] Là một cầu thủ 18 tuổi, cô chơi tại Thế vận hội Sydney 2000, nơi Brazil đứng thứ tư sau khi thua 2–0 trước Đức trong trận tranh huy chương đồng tại Sân vận động Bóng đá Sydney.[5]
Rosana là một thành viên của đội tuyển quốc gia đã giành huy chương bạc tại cả hai giải đấu bóng đá thuộc khuôn khổ Thế vận hội Mùa hè 2004 và Thế vận hội Mùa hè 2008. Cô được thay ra trong Chung kết Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 2007, với kết quả là Brazil để thua 2-0 trước đội tuyển Đức. Tại giải đấu Rosana và các đồng đội Marta, Cristiane và Daniela được mệnh danh là "bốn cầu thủ tuyệt vời".[6]
|=
(trợ giúp)
|=
(trợ giúp)
|=
(trợ giúp)
|=
(trợ giúp)