Ruch Chorzów

Ruch Chorzów
Tên đầy đủKlub Sportowy Ruch Chorzów
Biệt danhNiebiescy (The Blues),
Niebieska eRka (The Blue R),
HKS (viết tắt của Hajducki Klub Sportowy")
Thành lập20 tháng 4 năm 1920; 104 năm trước (1920-04-20)
SânStadion Miejski w Chorzowie
Sức chứa9.300[1]
Chủ tịch điều hànhSeweryn Siemianowski
Người quản lýŁukasz Bereta
Giải đấuIII liga
2019–20III liga – Nhóm 3, hạng 3
Trang webTrang web của câu lạc bộ

Ruch Chorzów (phát âm tiếng Ba Lan: [ˈrux ˈxɔʐuf]) là một câu lạc bộ bóng đá của Ba Lan có trụ sở tại Chorzów, Upper Silesia. Đây là một trong những đội bóng đá thành công nhất tại Ba Lan: 14 lần vô địch quốc gia, và 3 lần vô địch Cúp bóng đá Ba Lan. Hiện đội bóng đang chơi tại giải hạng 4 của Ba Lan. Ruch thi đấu trên sân nhà Stadion Miejski với sức chứa 9.300 chỗ ngồi.[1] Ruch Chorzów cũng có một đội bóng ném nữ thi đấu vô cùng thành công (9 lần vô địch quốc gia).

Lịch sử ra đời

[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ được thành lập vào ngày 20 tháng 4 năm 1920 tại Bismarkhuta (tiếng Đức Bismarckhütte), một trong những thủ phủ công nghiệp nặng nằm ở miền Đông của Upper Silesia - một tỉnh bị tranh chấp giũa Ba Lan và Đức. Động cơ chính gây dựng đội bóng là lời kêu gọi của Ủy Ban Plebiscite của Ba Lan, ít tháng sau dẫn tới sự ra đời của hàng trăm hiệp hội thể thao. Sự kiện này diễn ra giữa hai cuộc khởi nghĩa của người Silesia lần thứ nhất và thứ hai, vậy nên cái tên Ruch được cho là có ngụ ý nối đôi.[2] Tuy nhiên từ gốc tiếng Ba Lan ruch cũng là một danh từ chung chỉ phong trào, không giống tên gọi của nhiều câu lạc bộ gắn liền với tiếng Ba Lan ra đời vào thời điểm ấy (như Polonia, Powstaniec etc.). Mặt khác, trận đấu đầu tiên của đội bóng, chiến thắng 3-1 trước Orzeł Józefowiec, dược tổ chức vào ngày 3 tháng 5 năm 1920, tức ngày ra đời Hiến pháp Ba Lan đầu tiên. Sau sự kiện Upper Silesia plebiscite và cuộc khởi nghĩa thứ 3 của người Silesia vào năm 1921, Bismarkhuta trở thành một bộ phận của Ba Lan. Đô thị này được đổi tên thành Wielkie Hajduki vào ngày 1 tháng 1 năm 1923,[3] do đó câu lạc bộ còn được gọi với cái tên Ruch Wielkie Hajduki cho đến khi vùng này hợp nhất với thị trấn Chorzów (ra đời năm 1934 từ sự hợp nhất của Królewska Huta, ChorzówHajduki Nowe) vào đầu năm 1939. Sau khi hợp nhất đội bóng đã chơi các trận đấu trên sân cũ của BBC, còn được biết tới với cái tên na Kalinie.[4] Biệt hiệu nổi tiếng của câu lạc bộ là Niebiescy (The Blues) đã gắn liền với đội bóng từ thập niên 1920.[5]

Thành tích

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Vô địch Ba Lan
    • Vô địch (14): 1933, 1934, 1935, 1936, 1938, 1951,[n 1] 1952, 1953, 1960, 1968, 1974, 1975, 1979, 1989
  • ^ (Năm 1951 Wisła Kraków là đội vô địch quốc gia, tuy nhiên danh hiệu vô địch quốc gia lại thuộc về quán quân của Cúp bóng đá Ba Lan, Ruch Chorzów.)
  • Đội hình hiện tại

    [sửa | sửa mã nguồn]
    Tính đến 2 tháng 3 năm 2021[6]

    Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

    Số VT Quốc gia Cầu thủ
    2 HV Ba Lan Konrad Kasolik
    3 HV Ba Lan Kacper Kawula
    6 TV Ba Lan Jakub Rudek
    7 TV Ba Lan Daniel Paszek
    8 TV Ba Lan Michał Mokrzycki
    10 TV Ba Lan Tomasz Foszmańczyk
    12 TM Ba Lan Tomasz Nowak
    14 Ba Lan Łukasz Janoszka
    15 HV Ba Lan Marcin Kowalski
    17 TV Ba Lan Patryk Sikora
    18 TV Ba Lan Kacper Będzieszak
    19 TV Ba Lan Jakub Nowak
    20 TV Ba Lan Jakub Siwek
    Số VT Quốc gia Cầu thủ
    22 HV Ba Lan Jakub Słota
    27 Ba Lan Mariusz Idzik
    31 HV Ba Lan Mateusz Lechowicz
    73 HV Ba Lan Bartłomiej Kulejewski
    82 TM Ba Lan Jakub Bielecki
    97 Ba Lan Piotr Kwaśniewski
    TV Ba Lan Michał Biskup
    TV Ba Lan Piotr Wyroba
    TV Ba Lan Tomasz Mamis
    Ba Lan Kamil Swikszcz
    TM Ba Lan Jakub Grzywaczewski (mượn từ Cracovia)
    HV Ba Lan Pawel Kulisz
    TV Ba Lan Tomasz Neugebauer

    Cho mượn

    [sửa | sửa mã nguồn]

    Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

    Số VT Quốc gia Cầu thủ
    TM Ba Lan Wiktor Gasztyk (tại Ślęza Wrocław đến 30 tháng 6 năm 2021)
    HV Ba Lan Pawel Starzynski (tại AKS Mikołów đến 30 tháng 6 năm 2021)
    Số VT Quốc gia Cầu thủ
    HV Ba Lan Szymon Gorecki (tại Polonia Łaziska Górne đến 30 tháng 6 năm 2021)

    Lịch sử huấn luyện viên

    [sửa | sửa mã nguồn]

    [7]

     
    Tên Từ Đến
    Áo Gustav Wieser tháng 10 năm 1934 tháng 7 năm 1935
    Gunther Ringer tháng 8 năm 1936 tháng 11 năm 1937
    Hungary Ferenc Fogl tháng 6 năm 1938 tháng 1 năm 1939
    Hungary Péter Szabó tháng 1 năm 1939 tháng 7 năm 1939
    Tiệp Khắc František Dembický tháng 1 năm 1948 tháng 12 năm 1948
    Ba Lan Gerard Wodarz tháng 7 năm 1949 tháng 12 năm 1949
    Ba Lan Ryszard Koncewicz tháng 1 năm 1950 tháng 6 năm 1952
    Ba Lan Ewald Cebula tháng 7 năm 1952 tháng 6 năm 1954
    Adam Niemiec tháng 7 năm 1954 tháng 12 năm 1956
    Mikołaj Beljung tháng 2 năm 1957 tháng 10 năm 1957
    Ba Lan Czesław Suszczyk tháng 10 năm 1957 tháng 12 năm 1957
    Hungary Janos Steiner tháng 1 năm 1958 tháng 12 năm 1958
    Ba Lan Ewald Cebula tháng 1 năm 1959 tháng 12 năm 1959
    Hungary Janos Steiner tháng 1 năm 1960 tháng 5 năm 1960
    Ba Lan Ewald Cebula tháng 5 năm 1960 tháng 6 năm 1960
    Hungary Lajos Szolár tháng 6 năm 1960 tháng 12 năm 1960
    Ba Lan Gerard Wodarz tháng 1 năm 1961 tháng 4 năm 1961
    Ba Lan Gerard Cieślik tháng 4 năm 1961 tháng 7 năm 1961
    Hungary Sándor Tátrai tháng 7 năm 1961 tháng 10 năm 1963
    Ba Lan Franciszek Tim tháng 10 năm 1963 tháng 11 năm 1963
    Ba Lan Augustyn Dziwisz tháng 12 năm 1963 tháng 9 năm 1964
    Ba Lan Artur Woźniak tháng 9 năm 1964 tháng 6 năm 1966
    Ba Lan Teodor Wieczorek tháng 7 năm 1966 tháng 4 năm 1969
    Ba Lan Eugeniusz Pohl
    Ba Lan Hubert Pala
    tháng 5 năm 1969 tháng 6 năm 1969
    Jerzy Nikiel tháng 7 năm 1969 tháng 11 năm 1969
    Ba Lan Tadeusz Foryś tháng 12 năm 1969 tháng 6 năm 1971
    Ba Lan Hubert Pala tháng 6 năm 1971 tháng 6 năm 1971
    Tiệp Khắc Michal Vičan tháng 7 năm 1971 tháng 4 năm 1976
    Ba Lan Rudolf Kapera tháng 4 năm 1976 tháng 6 năm 1976
    Tiệp Khắc Frantisek Havranek tháng 7 năm 1976 tháng 10 năm 1977
    Ba Lan Teodor Wieczorek tháng 10 năm 1977 tháng 6 năm 1978
    Ba Lan Leszek Jezierski tháng 6 năm 1978 tháng 11 năm 1980
     
    Tên Từ Đến
    Ba Lan Antoni Piechniczek tháng 11 năm 1980 tháng 1 năm 1981
    Józef Zwierzyna tháng 1 năm 1981 tháng 9 năm 1981
    Ba Lan Piotr Czaja tháng 9 năm 1981 tháng 5 năm 1982
    Ba Lan Orest Lenczyk 1 tháng 7 năm 1982 1 tháng 2 năm 1984
    Ba Lan Alojzy Łysko tháng 2 năm 1984 tháng 12 năm 1984
    Ba Lan Władysław Jan Żmuda 1 tháng 1 năm 1985 1 tháng 5 năm 1987
    Ba Lan Jacek Góralczyk tháng 4 năm 1987 tháng 5 năm 1987
    Jacek Machciński tháng 5 năm 1987 tháng 7 năm 1987
    Ba Lan Jerzy Wyrobek 1 tháng 7 năm 1987 1 tháng 7 năm 1990
    Ba Lan Zdzisław Podedworny tháng 7 năm 1990 tháng 3 năm 1991
    Ba Lan Edward Lorens 1 tháng 4 năm 1991 1 tháng 5 năm 1994
    Ba Lan Albin Wira 3 tháng 5 năm 1994 4 tháng 5 năm 1995
    Ba Lan Jerzy Wyrobek 5 tháng 5 năm 1995 23 tháng 9 năm 1996
    Ba Lan Orest Lenczyk 24 tháng 9 năm 1996 23 tháng 3 năm 1999
    Ba Lan Edward Lorens 23 tháng 3 năm 1999 30 tháng 6 năm 2000
    Ba Lan Jan Żurek 1 tháng 7 năm 2000 21 tháng 8 năm 2000
    Ba Lan Jan Rudnow tháng 8 năm 2000 tháng 12 năm 2000
    Ba Lan Bogusław Pietrzak 1 tháng 12 năm 2000 11 tháng 4 năm 2002
    Ba Lan Orest Lenczyk 11 tháng 4 năm 2002 9 tháng 10 năm 2002
    Ba Lan Piotr Mandrysz 10 tháng 10 năm 2002 30 tháng 6 năm 2003
    Ba Lan Jerzy Wyrobek 1 tháng 7 năm 2003 5 tháng 5 năm 2005
    Ba Lan Dariusz Fornalak 5 tháng 5 năm 2005 22 tháng 11 năm 2005
    Ba Lan Edward Lorens 22 tháng 11 năm 2005 27 tháng 11 năm 2005
    Ba Lan Marek Wleciałowski 28 tháng 11 năm 2005 15 tháng 6 năm 2007
    Slovakia Dusan Radolsky 15 tháng 6 năm 2007 10 tháng 9 năm 2008
    Ba Lan Bogusław Pietrzak 10 tháng 9 năm 2008 27 tháng 4 năm 2009
    Ba Lan Waldemar Fornalik 27 tháng 4 năm 2009 10 tháng 7 năm 2012
    Ba Lan Tomasz Fornalik 12 tháng 7 năm 2012 5 tháng 9 năm 2012
    Ba Lan Jacek Zielinski 5 tháng 9 năm 2012 16 tháng 9 năm 2013
    Ba Lan Dariusz Fornalak (int.) 16 tháng 9 năm 2013 18 tháng 9 năm 2013
    Slovakia Ján Kocian 18 tháng 9 năm 2013 6 tháng 10 năm 2014
    Ba Lan Waldemar Fornalik 7 tháng 10 năm 2014 22 tháng 4 năm 2017
    Ba Lan Krzysztof Warzycha 24 tháng 4 năm 2017 10 tháng 9 năm 2017
    Argentina Juan Ramón Rocha 10 tháng 12 năm 2017 5 tháng 4 năm 2018
    Ba Lan Dariusz Fornalak 5 tháng 4 năm 2018 1 tháng 11 năm 2018
    Ba Lan Marek Wleciałowski 1 tháng 11 năm 2018

    Ruch tại cúp châu Âu

    [sửa | sửa mã nguồn]
    Mùa Giải Vòng Câu lạc bộ Tỉ số
    1972–73 UEFA Cup 1R Thổ Nhĩ Kỳ Fenerbahçe SK 3–0, 0–1
    2R Cộng hòa Dân chủ Đức Dynamo Dresden 0–1, 0–3
    1973–74 UEFA Cup 1R Đức Wuppertaler SV 4–1, 4–5
    2R Cộng hòa Dân chủ Đức FC Carl Zeiss Jena 3–0, 0–1
    3R Hungary Budapest Honvéd FC 0–2, 5–0
    1/4F Hà Lan Feyenoord Rotterdam 1–1, 1–3
    1974–75 European Cup 1R Đan Mạch Hvidovre IF 0–0, 2–1
    2R Thổ Nhĩ Kỳ Fenerbahçe SK 2–1, 2–0
    1/4F Pháp AS Saint-Étienne 3–2, 0–2
    1975–76 European Cup 1R Phần Lan KuPS 5–0, 2–2
    2R Hà Lan PSV Eindhoven 1–3, 0–4
    1979–80 European Cup 1R Cộng hòa Dân chủ Đức Dynamo Berlin 1–4, 0–0
    1989–90 European Cup 1R Bulgaria CSKA Sofia 1–1, 1–5
    1996–97 UEFA Cup Winners' Cup Q Wales Llansantffraid 1–1, 5–0
    1R Bồ Đào Nha S.L. Benfica 1–5, 0–0
    1998 Intertoto Cup 1R Áo FK Austria Wien 1–0, 2–2
    2R Thụy Điển Örgryte IS 1–2, 1–0
    3R Bồ Đào Nha C.F. Estrela da Amadora 1–1, 1–1
    4R Hungary Debreceni VSC 1–0, 3–0
    5R Ý Bologna F.C. 1909 0–1, 0–2
    2000–01 Cúp UEFA Q Litva FK Žalgiris Vilnius 1–2, 6–0
    1R Ý Internazionale Milano F.C. 0–3, 1–4
    2010–11 UEFA Europa League 1Q Kazakhstan FC Shakhter Karagandy 2–1, 1–0
    2Q Malta Valletta F.C. 1–1, 0–0
    3Q Áo FK Austria Wien 1–3, 0–3
    2012–13 UEFA Europa League 2Q Cộng hòa Macedonia Metalurg Skopje 3–1, 3–0
    3Q Cộng hòa Séc Viktoria Plzeň 0–2, 0–5
    2014–15 UEFA Europa League 2Q Liechtenstein FC Vaduz 3–2, 0–0
    3Q Đan Mạch Esbjerg 0–0, 2–2
    PO Ukraina Metalist Kharkiv 0–0, 0–1 (h.p.)

    Chú thích

    [sửa | sửa mã nguồn]
    1. ^ a b Stadion Miejski (Chorzów) Lưu trữ 2014-03-28 tại Wayback Machine at ruchchorzow.com.pl
    2. ^ Andrzej Gowarzewski, 1995, p. 15
    3. ^ Jacek Kurek, Historia Wielkich Hajduk, Chorzów Batory-Wielkie Hajduki 2001, p. 11.
    4. ^ O powstaniu KS Ruch i boisku na Kalinie, Chorzowianin nr 22 (398) z 28.05.2008, p. 19-20. See also Jacek Kurek, Historia Wielkich Hajduk, Chorzów Batory-Wielkie Hajduki 2001, p. 105, 119; Encyklopedia piłkarska FUJI, kolekcja klubów, tom I: Ruch Chorzów, Andrzej Gowarzewski, Katowice 1995; p. 19.
    5. ^ Encyklopedia piłkarska FUJI, kolekcja klubów, tom I: Ruch Chorzów, Andrzej Gowarzewski, Katowice 1995; p. 12.
    6. ^ “Pierwsza drużyna” (bằng tiếng Ba Lan). Ruch Chorzów. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2015.
    7. ^ Encyklopedia piłkarska FUJI, kolekcja klubów, tom I: Ruch Chorzów, Andrzej Gowarzewski, Katowice 1995; s. 66

    Đọc thêm

    [sửa | sửa mã nguồn]
    • Gowarzewski Andrzej; Głyk Wioletta (2000). O tytuł mistrza Polski 1920–2000 (bằng tiếng Ba Lan). GiA, Katowice. ISBN 83-88232-02-9.
    • Gowarzewski Andrzej; Waloszek Joachim (1995). Ruch Chorzów: 75 lat "Niebieskich" (bằng tiếng Ba Lan). GiA, Katowice. ISBN 83-902751-3-9.
    • Bagier Tadeusz; Dutkowski Zbigniew; Kraszkiewicz Mirosław (1970). Pięćdziesiąt lat Klubu Sportowego "Ruch" Chorzów (bằng tiếng Ba Lan). Wydawnictwo Artystyczno-Graficzne Chorzów.
    • Gorzelany Franciszek; Miklica Bogusław; và đồng nghiệp (1960). 40-lecie Klubu Sportowego "Ruch" Chorzów (bằng tiếng Ba Lan). Wydawnictwo "Prasa" Katowice.
    • Collective work under Henryk Rechowicz editorial (1994). Z najnowszych dziejów kultury fizycznej i turystyki (bằng tiếng Ba Lan). Wydawnictwo AWF Katowice.
    • Collective work (2000). 80 lat OZPN [Okręgowego Związku Piłki Nożnej] Katowice: 1920–2000 (bằng tiếng Ba Lan). GiA, Katowice. ISBN 83-88232-03-7.
    • Kurek Jacek (2001). Historia Wielkich Hajduk (bằng tiếng Ba Lan). Związek Górnośląski. Koło "Wielkie Hajduki", Rococo Chorzów-Batory. ISBN 83-86293-29-2.
    • Gowarzewski Andrzej (2001). Biało-czerwoni: piłkarska reprezentacja Polski 1921–2001: ludzie mecze fakty daty (bằng tiếng Ba Lan). GiA, Katowice. ISBN 83-88232-08-8.
    • Gowarzewski Andrzej; Waloszek Joachim (1996). 75 lat OZPN [Okręgowego Związku Piłki Nożnej] Katowice: 1920–1995, ludzie, historia, fakty (bằng tiếng Ba Lan). GiA, Katowice. ISBN 83-902751-7-1.
    • Czapliński Marek (red.) (2002). Historia Śląska (bằng tiếng Ba Lan). Wydawnictwo Uniwersytetu Wrocławskiego, Wrocław. ISBN 83-229-2213-2.

    Liên kết ngoài

    [sửa | sửa mã nguồn]
    Chúng tôi bán
    Bài viết liên quan
    YG chính thức phủ nhận tin đồn hẹn hò giữa Rosé và Kang Dong Won
    YG chính thức phủ nhận tin đồn hẹn hò giữa Rosé và Kang Dong Won
    Trước đó chúng tôi đã thông báo rằng đây là chuyện đời tư của nghệ sĩ nên rất khó xác nhận. Tuy nhiên vì có nhiều suy đoán vô căn cứ nên chúng tôi thông báo lại 1 lần nữa
    5 lọ kem chống nắng trẻ hóa làn da tốt nhất
    5 lọ kem chống nắng trẻ hóa làn da tốt nhất
    Nếu da đã bắt đầu xuất hiện dấu hiệu lão hóa, bạn nên tham khảo 5 lọ kem chống nắng sau
    Công nghệ thực phẩm: Học đâu và làm gì?
    Công nghệ thực phẩm: Học đâu và làm gì?
    Hiểu một cách khái quát thì công nghệ thực phẩm là một ngành khoa học và công nghệ nghiên cứu về việc chế biến, bảo quản và phát triển các sản phẩm thực phẩm
    Gunpla Warfare - Game mô phỏng lái robot chiến đấu cực chất
    Gunpla Warfare - Game mô phỏng lái robot chiến đấu cực chất
    Gundam Battle: Gunpla Warfare hiện đã cho phép game thủ đăng ký trước