Wrocław

Wrocław/Breslau
Quảng trường chính
Quảng trường chính
Hiệu kỳ của Wrocław/Breslau
Hiệu kỳ
Huy hiệu của Wrocław/Breslau
Huy hiệu
Khẩu hiệuWrocław - Miasto spotkań / Wrocław - the meeting place
Vị trí của Wrocław/Breslau
Wrocław/Breslau trên bản đồ Ba Lan
Wrocław/Breslau
Wrocław/Breslau
Tọa độ: 51°6′28″B 17°2′18″Đ / 51,10778°B 17,03833°Đ / 51.10778; 17.03833
Quốc giaBa Lan
VoivodeshipDolnośląskie
Hạtthành phố-hạt
Thành lậpThế kỷ 10
Thành phố1262
Đặt tên theoVratislaus I, Duke of Bohemia sửa dữ liệu
Chính quyền
 • Thị trưởngRafał Dutkiewicz
Diện tích
 • Thành phố292,82 km2 (11,306 mi2)
Độ cao111 m (364 ft)
Dân số (2008)
 • Thành phố691.180
 • Mật độ24/km2 (61/mi2)
 • Vùng đô thị1.038.000
Múi giờCET (UTC+1)
 • Mùa hè (DST)CEST (UTC+2)
Mã bưu chính50-041 đến 54-612
Mã điện thoại+48 71
Thành phố kết nghĩaVienne, Reinickendorf, Breda, Guadalajara, Hradec Králové, Dresden, Wiesbaden, Kaunas, Charlotte, Lille, Lviv, Ramat Gan, Grodno, Skopje, Vienne, Vilnius, Kyiv sửa dữ liệu
Biển số xeDW
Trang webhttp://www.wroclaw.pl

Wrocław (['vrɔʦwaf]; tiếng Đức: Breslau; tiếng Séc: Vratislav; Latinh: Vratislavia, phiên âm tiếng Việt: Vrô-soáp) là thủ phủ của tỉnh Dolnośląskie phía tây nam Ba Lan, nằm bên sông Odra. Năm 2004, thành phố có dân số vào khoảng 638.000 người. Diện tích 292,9 km². Đây là thành phố chính của vùng Śląsk và là tỉnh lỵ của tỉnh Dolnośląskie (từ năm 1999). Thành phố cũng là một địa hả-thành phố riêng biệt. Thành phố này từng chịu ảnh hưởng văn hóa của người Bohemia, người Áo và người Phổ, tạo nên nét đặc sắc của nó, khiến cho nó rất được yêu thích.[1]

Wrocław
Quảng trường thành phố.
Sân bay Nicolaus Copernicus

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Trước kia Wrocław là của người Ba Lan, nhưng rơi vào tay người Bohemia vào năm 1335. Dưới sự cầm quyền của người Bohemia, thành phố trở nên hưng thịnh và gắn liền với nền văn hóa Vương quốc Ba Lan. Vào thế kỷ 16, Triều đình Bohemia cho dựng thành quách uy nghi ở đây. Dần dần Wrocław trở thành một thành phố của nước Áo thời nhà Habsburg vào năm 1526. Triều đình Áo không mấy khoan dung các thần dân Ba Lan và Tiệp Khắc tại đây. Tên gọi Breslau cũng thông dụng với thành phố này.[1][2][3][4] Khi vị vua - chiến binh Friedrich II Đại Đế nước Phổ khởi binh đánh Áo, ông thân hành kéo đại binh vào thành Breslau vào ngày 7 tháng 1 năm 1741. Với những kẻ bị chinh phạt, nhà vua tỏ ra ân cần và do đó họ làm lễ tiệc linh đình để tuyên thệ trung thành với ông.[5]

Khí hậu

[sửa | sửa mã nguồn]
Dữ liệu khí hậu của Wrocław (1963–2011)
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm
Cao kỉ lục °C (°F) 15.3
(59.5)
19.7
(67.5)
25.0
(77.0)
27.1
(80.8)
32.4
(90.3)
34.5
(94.1)
37.1
(98.8)
37.4
(99.3)
32.0
(89.6)
26.6
(79.9)
22.0
(71.6)
19.0
(66.2)
37.4
(99.3)
Trung bình ngày tối đa °C (°F) 2.2
(36.0)
3.7
(38.7)
8.5
(47.3)
14.0
(57.2)
19.4
(66.9)
22.2
(72.0)
24.1
(75.4)
24.0
(75.2)
19.4
(66.9)
13.8
(56.8)
7.6
(45.7)
3.4
(38.1)
13.6
(56.5)
Trung bình ngày °C (°F) −0.8
(30.6)
0.1
(32.2)
3.9
(39.0)
8.6
(47.5)
13.8
(56.8)
16.8
(62.2)
18.6
(65.5)
18.2
(64.8)
14.0
(57.2)
9.1
(48.4)
4.1
(39.4)
0.5
(32.9)
9.0
(48.2)
Tối thiểu trung bình ngày °C (°F) −4.4
(24.1)
−3.8
(25.2)
−0.6
(30.9)
2.8
(37.0)
7.5
(45.5)
10.9
(51.6)
12.7
(54.9)
12.2
(54.0)
8.7
(47.7)
4.4
(39.9)
0.5
(32.9)
−2.8
(27.0)
4.1
(39.4)
Thấp kỉ lục °C (°F) −30.0
(−22.0)
−27.2
(−17.0)
−23.9
(−11.0)
−8.0
(17.6)
−3.0
(26.6)
−2.7
(27.1)
1.0
(33.8)
1.5
(34.7)
−2.0
(28.4)
−9.3
(15.3)
−18.2
(−0.8)
−21.7
(−7.1)
−30.0
(−22.0)
Lượng Giáng thủy trung bình mm (inches) 25.1
(0.99)
23.6
(0.93)
32.8
(1.29)
30.9
(1.22)
46.4
(1.83)
74.6
(2.94)
100.1
(3.94)
53.9
(2.12)
54.3
(2.14)
40.9
(1.61)
33.8
(1.33)
34.1
(1.34)
550.5
(21.67)
Số ngày giáng thủy trung bình 21.3 18.9 17.9 11.9 12.9 13.8 15.2 11.6 11.2 14.1 15.8 20.1 184.7
Độ ẩm tương đối trung bình (%) 84.2 81.1 76.0 67.0 69.1 68.6 70.7 71.9 76.5 81.5 85.4 85.5 76.5
Số giờ nắng trung bình tháng 49 65 107 142 198 194 205 197 139 108 52 39 1.495
Nguồn 1: Climatebase.ru[6]
Nguồn 2: NOAA (nắng, 1961–1990)[7]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Neal Bedford, Poland, trang 313
  2. ^ Norman Davies, Heart of Europe: a short history of Poland, trang 487
  3. ^ Norman Davies, Europe: a history, trang 622
  4. ^ Norman Davies, Heart of Europe: a short history of Poland, trang 487
  5. ^ Franz Kugler, The pictorial history of Germany: during the reign of Frederick the Great: comprehending a complete history of the Silesian campaigns, and the seven years war, các trang 168-169.
  6. ^ “Wroclaw Climate Normals” (bằng tiếng Anh). Climatebase.ru. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2015.
  7. ^ “Wroclaw Climate Normals 1961–1990” (bằng tiếng Anh). National Oceanic and Atmospheric Administration. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2015.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Bốn kẻ đổ bộ và liên đới tứ kỵ sĩ khải huyền
Bốn kẻ đổ bộ và liên đới tứ kỵ sĩ khải huyền
Tứ Kỵ Sĩ Khải Huyền xuất hiện trong Sách Khải Huyền – cuốn sách được xem là văn bản cuối cùng thuộc Tân Ước Cơ Đốc Giáo
Vì sao Độ Mixi lại nổi tiếng đến thế?
Vì sao Độ Mixi lại nổi tiếng đến thế?
Quay trở lại vài năm trước, nhắc đến cái tên Mixigaming, chắc hẳn chả mấy ai biết đến
Thời điểm “vàng” để giáo dục giới tính cho trẻ
Thời điểm “vàng” để giáo dục giới tính cho trẻ
Khi nói chuyện với con về chủ đề giới tính và tình dục, ba mẹ hãy giải thích mọi thứ phù hợp với độ tuổi, khả năng tiếp thu của con
Staff of Ainz Ooal Gown - Overlord
Staff of Ainz Ooal Gown - Overlord
Staff of Ainz Ooal Gown là Vũ khí Bang hội của Ainz Ooal Gown. Hiện tại, với vũ khí của guild này, Momonga được cho là chủ nhân của guild.