Sóng beta

Sóng beta

Sóng beta, hay nhịp beta, là một dao động thần kinh (sóng não) trong não mới một khoảng tần số giữa 12,5 và 30 Hz (12,5 đến 30 vòng trên dây). Sóng beta có thể được chia làm ba loại: Sóng beta thấp (12,5–16 Hz, "năng lượng beta 1"); sóng beta (16,5–20 Hz, "năng lượng beta 2"); và sóng beta cao (20,5–28 Hz, "năng lượng beta 3").[1] Các trạng thái Beta là các trạng thái gắn liền với sự tỉnh táo bình thường lúc thức.

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Sóng beta được tìm ra và đặt tên bởi nhà tâm lý học người Đức Hans Berger, người phát minh ra điện não đồ (EEG) năm 1924 là một phương pháp ghi hoạt động điện của não người từ da đầu. Berger đặt loại sóng có biên độ lớn hơn, tần số nhỏ hơn xuất hiện tại phần da đầu phía sau khi thân chủ nhắm mắt là sóng alpha. Loại có biên độ nhỏ hơn, tần số nhanh hơn mà thay thế sóng alpha khi thân chủ mở mắt là sóng beta.[2]

Hoạt động[sửa | sửa mã nguồn]

Sóng beta biên độ thấp với tần số có nhiều giá trị và thay đổi thường gắn liền với hoạt động, bận rộn hoặc ý nghĩ lo lắng hay tập trung cao độ.[3]

Trên vỏ não vận động sóng beta gắn liền với co cơ mà tảy ra trong các di chuyển đẳng trương và bị nén lại trước khi và trong khi dịch chuyển thay đổi.[4] Sự xuất hiện của hoạt động beta liên quan đến việc tăng cường phản hồi cảm quan trong việc kiểm soát vận động tĩnh và giảm đi khi có sự thay đổi chuyển động.[5] Hoạt động beta được tăng lên khi di chuyển phải bị kìm nén hoặc chủ ý bị nén lại.[6]

Quan hệ với GABA[sửa | sửa mã nguồn]

Sóng não[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Rangaswamy M, Porjesz B, Chorlian DB, Wang K, Jones KA, Bauer LO, Rohrbaugh J, O'Connor SJ, Kuperman S, Reich T, Begleiter (2002). “Beta power in the EEG of alcoholics”. BIOLOGICAL PSYCHOLOGY. 52 (8): 831–842. doi:10.1016/s0006-3223(02)01362-8. PMID 12372655.
  2. ^ Buzsáki, György (2006). Rhythms of the Brain. New York: Oxford University Press. tr. 4.
  3. ^ Baumeister J, Barthel T, Geiss KR, Weiss M (2008). “Influence of phosphatidylserine on cognitive performance and cortical activity after induced stress”. NUTRITIONAL NEUROSCIENCE. 11 (3): 103–110. doi:10.1179/147683008X301478. PMID 18616866.
  4. ^ Baker, SN (2007). “Oscillatory interactions between sensorimotor cortex and the periphery”. Current Opinion in Neurobiology. 17 (6): 649–55. doi:10.1016/j.conb.2008.01.007. PMC 2428102. PMID 18339546.
  5. ^ Lalo, E; Gilbertson, T; Doyle, L; Di Lazzaro, V; Cioni, B; Brown, P (2007). “Phasic increases in cortical beta activity are associated with alterations in sensory processing in the human”. Experimental brain research. Experimentelle Hirnforschung. Experimentation cerebrale. 177 (1): 137–45. doi:10.1007/s00221-006-0655-8. PMID 16972074.
  6. ^ Zhang, Y; Chen, Y; Bressler, SL; Ding, M (2008). “Response preparation and inhibition: the role of the cortical sensorimotor beta rhythm”. Neuroscience. 156 (1): 238–46. doi:10.1016/j.neuroscience.2008.06.061. PMC 2684699. PMID 18674598.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Kinh nghiệm thuê xe và lái xe ở Mỹ
Kinh nghiệm thuê xe và lái xe ở Mỹ
Dịch vụ thuê xe ở Mỹ rất phát triển có rất nhiều hãng cho thuê xe như Avis, Alamo, Henzt
Tại sao blockchain chết?
Tại sao blockchain chết?
Sau một chu kỳ phát triển nóng, crypto có một giai đoạn cool down để ‘dọn rác’, giữ lại những thứ giá trị
Yuki Tsukumo có thể đấm bay thực tại?
Yuki Tsukumo có thể đấm bay thực tại?
Tìm hiểu về “sunyata” hay “Hư không” dựa trên khái niệm cơ bản nhất thay vì khai thác những yếu tố ngoại cảnh khác ( ví dụ như hiện tượng, tôn giáo, tâm thần học và thiền định)
Tôi thích bản thân nỗ lực như thế
Tôi thích bản thân nỗ lực như thế
[RADIO NHUỴ HY] Tôi thích bản thân nỗ lực như thế