Sông băng Đảo Pine

LoạiDòng băng
LocationTấm băng Tây Nam Cực, Nam Cực
Diện tích175.000 km2 (68.000 dặm vuông Anh) (whole catchment)[1]
DàiKhoảng 250 km (160 mi)[1]
DàyKhoảng 2 km (1,2 mi)
TerminusThềm băng nổi
Tình trạngĐang tăng tốc

Sông băng Đảo Pine ​​là một dòng băng lớn, và là sông băng tan nhanh nhất ở Nam Cực, tạo ra khoảng 25% băng tan ở Nam Cực.[2] Các dòng sông băng chảy theo hướng tây-tây bắc dọc theo phía nam dãy núi Hudson tới Vịnh Pine Island, Biển Amundsen, Nam Cực. Nó được lập bản đồ bởi Điều tra Địa chất Hoa Kỳ (USGS) từ các cuộc khảo sát và các bức ảnh không quân Hoa Kỳ (USN), 1960-66, và được đặt tên bởi Ủy ban Cố vấn về Nam Cực tên (US-ACAN) gắn với vịnh Đảo Pine Island.[3][4] Khu vực được thoát nước bởi sông băng đảo Pine bao gồm khoảng 10% của băng tại Tây Nam Cực. Các phép đo vệ tinh cho thấy rằng lưu vực sông băng đảo Pine có sự đóng góp lớn hơn của băng vào biển so với các lưu vực thoát nước khác trên thế giới và điều này đã tăng lên do sự gia tăng gần đây của dòng băng.[5][6]

Dòng nước đá rất xa, với trạm nghiên cứu bị chiếm đóng gần nhất ở Rothera, gần 1300 km.[7] Khu vực này không phải là tuyên bố của bất kỳ quốc gia và Hiệp ước Nam Cực nghiêm cấm bất kỳ tuyên bố mới trong khi nó có hiệu lực.[8]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Vaughan, D. G.; Corr, H. F. J.; Ferraccioli, F.; Frearson, N.; O'Hare, A.; Mach, D.; Holt, J. W.; Blankenship, D. D.; Morse, D. L.; Young, D.A. (2006). “New boundary conditions for the West Antarctic ice sheet: Subglacial topography beneath Pine Island Glacier”. Geophysical Research Letters. 33 (9): L09501. Bibcode:2006GeoRL..3309501V. doi:10.1029/2005GL025588.
  2. ^ “History Repeating Itself at Antarctica's Fastest-Melting Glacier”. LiveScience. 2014.
  3. ^ [[[:Bản mẫu:Gnis3]] “Pine Island Glacier”] Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). Geographic Names Information System. United States Geological Survey. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2009.
  4. ^ Payne, A. J.; Vieli, A.; Shepherd, A. P.; Wingham, D. J.; Rignot, E. (2004). “Recent dramatic thinning of largest West Antarctic ice stream triggered by oceans”. Geophysical Research Letters. 31 (23): L23401. Bibcode:2004GeoRL..3123401P. doi:10.1029/2004GL021284.
  5. ^ Rignot, E.; Bamber, J. L.; Van Den Broeke, M. R.; Davis, C.; Li, Y.; Van De Berg, W. J.; Van Meijgaard, E. (2008). “Recent Antarctic ice mass loss from radar interferometry and regional climate modelling”. Nature Geoscience. 1 (2): 106–110. Bibcode:2008NatGe...1..106R. doi:10.1038/ngeo102.
  6. ^ Rignot, E. (2008). “Changes in West Antarctic ice stream dynamics observed with ALOS PALSAR data”. Geophysical Research Letters. 35 (12): L12505. Bibcode:2008GeoRL..3512505R. doi:10.1029/2008GL033365.
  7. ^ “Measuring one of the world's largest glaciers”. British Antarctic Survey. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 4 năm 2009. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2009.
  8. ^ “Peaceful use of Antarctica”. Secretariat of the Antarctic Treaty. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2009.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan