Kỷ lục thế giới ở nội dung nhảy cao được IAAF công nhận lần đầu vào năm 1912. Tính đến tháng 6 năm 2009, IAAF đã 40 lần công nhận kỷ lục thế giới ở nội dung này.[1] Trong số 40 lần đó thì chiếm áp đảo bảng thành tích là các vận động viên đến từ Hoa Kỳ và Liên Xô cũ, hai cường quốc thể thao của thế giới. Người đang giữ kỷ lục thế giới hiện nay là Javier Sotomayor (vận động viên người Cuba) khi ông vượt qua mức xà 2,45 metre tại giải Gran Premio Diputación diễn ra ở Salamanca, Tây Ban Nha tháng 7 năm 1993. Lúc đó, chính J.Sotomayor cũng đang là nhà vô địch Olympic ở nội dung nhảy cao với mức xà 2,34 metre mà ông lập được ở Olympic Barcelona 1992.
Mức xà | Vận động viên | Địa điểm | Ngày |
---|---|---|---|
2,00 m (6 ft 6+3⁄4 in) | ![]() |
Palo Alto, California | 18 tháng 5 năm 1912[1] |
2,022 m (6 ft 7+5⁄8 in) | ![]() |
Berkeley, California | 2 tháng 5 năm 1914[2] |
2,038 m (6 ft 8+1⁄4 in) | ![]() |
Urbana, Illinois | 27 tháng 5 năm 1924[3] |
2,04 m (6 ft 8+3⁄8 in) | ![]() |
Fresno, California | 13 tháng 5 năm 1933[1] |
2,06 m (6 ft 9+1⁄8 in) | ![]() |
Palo Alto, California | 28 tháng 4 năm 1934[1] |
2,07 m (6 ft 9+1⁄2 in) | ![]() |
New York | 12 tháng 7 năm 1936[1] |
![]() |
New York | 12 tháng 7 năm 1936[1] | |
2,09 m (6 ft 10+1⁄4 in) | ![]() |
Malmö, Thụy Điển | 12 tháng 8 năm 1937[1] |
2,11 m (6 ft 11+1⁄8 in) | ![]() |
Los Angeles | 17 tháng 6 năm 1941[1] |
2,12 m (6 ft 11+1⁄2 in) | ![]() |
Dayton, Ohio | 27 tháng 6 năm 1953[1][4] |
2,15 m (7 ft 5⁄8 in) | ![]() |
Los Angeles | 29 tháng 6 năm 1956[1][5] |
2,16 m (7 ft 1 in) | ![]() |
Leningrad, Liên Xô | 13 tháng 7 năm 1957[1] |
2,17 m (7 ft 1+3⁄8 in) | ![]() |
Philadelphia | 30 tháng 4 năm 1960[1] |
![]() |
Cambridge, Massachusetts | 21 tháng 5 năm 1960[1] | |
2,18 m (7 ft 1+7⁄8 in) | ![]() |
Bakersfield, California | 24 tháng 6 năm 1960[1][4] |
2,22 m (7 ft 3+3⁄8 in) | ![]() |
Palo Alto, California | 1 tháng 7 năm 1960[1] |
2,23 m (7 ft 3+3⁄4 in) | ![]() |
Moskva | 18 tháng 6 năm 1961[1] |
2,24 m (7 ft 4+1⁄4 in) | ![]() |
Moskva | 16 tháng 7 năm 1961[1] |
2,25 m (7 ft 4+1⁄2 in) | ![]() |
Sofia, Bulgaria | 31 tháng 8 năm 1961[1] |
2,26 m (7 ft 5 in) | ![]() |
Palo Alto, California | 22 tháng 7 năm 1962[1] |
2,27 m (7 ft 5+1⁄4 in) | ![]() |
Moskva | 29 tháng 9 năm 1962[1] |
2,28 m (7 ft 5+3⁄4 in) | ![]() |
Moskva | 21 tháng 7 năm 1963[1] |
2,29 m (7 ft 6+1⁄4 in) | ![]() |
Berkeley, California | 3 tháng 7 năm 1971[1] |
2,30 m (7 ft 6+1⁄2 in) | ![]() |
Munich, Tây Đức | 11 tháng 7 năm 1973[1] |
2,31 m (7 ft 7 in) | ![]() |
Philadelphia | 5 tháng 6 năm 1976[1] |
2,32 m (7 ft 7+1⁄4 in) | ![]() |
Philadelphia | 4 tháng 8 năm 1976[1] |
2,33 m (7 ft 7+3⁄4 in) | ![]() |
Richmond, Virginia | 2 tháng 6 năm 1977[1] |
2,34 m (7 ft 8+1⁄4 in) | ![]() |
Tbilisi, Liên Xô | 16 tháng 6 năm 1978[1] |
2,35 m (7 ft 8+1⁄2 in) | ![]() |
Eberstadt, Tây Đức | 25 tháng 5 năm 1980[1] |
![]() |
Rehlingen, Tây Đức | 26 tháng 5 năm 1980[1] | |
2,36 m (7 ft 9 in) | ![]() |
Moskva | 1 tháng 8 năm 1980[1] |
2,37 m (7 ft 9+1⁄4 in) | ![]() |
Bắc Kinh | 11 tháng 6 năm 1983[1] |
2,38 m (7 ft 9+3⁄4 in) | ![]() |
Shanghai | 22 tháng 9 năm 1983[1] |
2,39 m (7 ft 10 in) | ![]() |
Eberstadt, Tây Đức | 10 tháng 6 năm 1984[1] |
2,40 m (7 ft 10+1⁄2 in) | ![]() |
Donetsk, Liên Xô | 11 tháng 8 năm 1985[1] |
2,41 m (7 ft 11 in) | ![]() |
Kobe, Nhật Bản | 4 tháng 9 năm 1985[1] |
2,42 m (7 ft 11+1⁄4 in) | ![]() |
Stockholm, Thụy Điển | 30 tháng 6 năm 1987[1] |
2,43 m (7 ft 11+3⁄4 in) | ![]() |
Salamanca, Tây Ban Nha | 8 tháng 9 năm 1988[1] |
2,44 m (8 ft 0 in) | ![]() |
San Juan, Puerto Rico | 29 tháng 7 năm 1989[1] |
2,45 m (8 ft 1⁄2 in) | ![]() |
Salamanca, Tây Ban Nha | 27 tháng 7 năm 1993[1] |