Samuel Taylor Coleridge

Samuel Taylor Coleridge
Coleridge năm 1795.
Coleridge năm 1795.
Nghề nghiệpNhà thơ, Nhà phê bình, Nhà triết học
Trào lưuRomanticism
Phối ngẫuSarah Fricker
Con cáiSara Coleridge, Berkeley Coleridge, Derwent Coleridge, Hartley Coleridge

Samuel Taylor Coleridge (21 tháng 10 năm 1772 – 25 tháng 7 năm 1834) – Nhà thơ, nhà phê bình văn học, nhà triết học Anh, một đại diện tiêu biểu của các nhà thơ vùng Hồ (Lake Poets) – gồm Samuel Taylor Coleridge, Robert Southey và William Wordsworth. Ông cũng là cha của nữ nhà thơ Anh Sara Coleridgenhà thơ, nhà thư mục Hartley Coleridge.

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Coleridge sinh ở Ottery St Mary, Devon, Anh, là con út trong một gia đình có 14 người con. Lên 9 tuổi vào học ở trường Christ's Hospital. Năm 1791 đến năm 1794 học văn học cổ điển ở Jesus College, Cambridge. Say mê với những tư tưởng của Cách mạng Pháp, tự nguyện tuyên truyền và đứng về phía những người cách mạng. Cùng với nhà thơ Robert Southey, Coleridge bị đuổi học vì "vô thần", vì in sách, tạp chí tuyên truyền về chính trị và sáng tác bài thơ "Chiếm Bastille" ủng hộ cách mạng Pháp.

Thất vọng với "Châu Âu già cỗi", Coleridge cùng với Southey quyết định đi sang "Nước Mỹ tự do" để thành lập công xã và định đặt tên là Pantisocracy tại một vùng hoang dã của bang Pennsylvania nhưng rồi không đi được sang Mỹ vì không đủ tiền. Kể từ đó ông đánh mất lòng nhiệt huyết với những tư tưởng cách mạng. Năm 1795 Coleridge cùng với Southey cưới hai chi em Sarah và Edith Fricker nhưng cuộc hôn nhân của Coleridge đã không hạnh phúc.

Sinh thời, những tư tưởng triết học trong tác phẩm của ông không được người đương thời đánh giá cao nhưng hậu thế say mê với những hình tượng lạ lùng, trộn lẫn giữa hiện thực và ý tưởng trong những trường ca nổi tiếng như The Rime of the Ancient Mariner, Christabel và nhiều tác phẩm khác. Về cuối đời ông càng ngày càng trở nên bảo thủ hơn.

Coleridge mất ở Highgate, London ngày 25 tháng 7 năm 1834.

Tác phẩm

[sửa | sửa mã nguồn]
Tượng Người thủy thủ già - là Coleridge
  • The Fall of Robespierre, 1794 (cùng với Robert Southey)
  • Poems on Various Subjects, 1796
  • The Watchman, 1797
  • Lyrical Ballads, 1798 (cùng với William Wordsworth)
  • Dejection: An Ode, 1802
  • The Friend, 1809-10
  • Remorse, 1813
  • Christabel; Kubla Khan, a Vision; The Pains of Sleep, 1816
  • Biographia Literaria, 1815-17
  • Sibylline Leaves, 1817
  • Aids to Reflection, 1825
  • Poetical Works, 1828
  • On the Constitution of the Church and State, 1830
  • Table Talk, 1836
  • The Rime of the Ancient Mariner, 1798

Trích tác phẩm

[sửa | sửa mã nguồn]
Trích từ Zapolya
 
Ta nhìn ra một cột sáng
Chiếu xuống đất từ trời xanh
Và một con chim bay lượn
Say mê và nhẹ nhàng.
 
Chìm trong màn sương nắng
Chim lấp lánh, màu hồng
Mắt rực lửa và mỏ màu vàng
Bộ lông màu thạch anh tím.
 
Chim hót: Vĩnh biệt nhé, vĩnh biệt
Tiếc thương chi quá khứ buồn
Hoa nở một lần là hết
Sương không lấp lánh hai lần.
Giờ tháng Năm mật ngọt
Nhưng đến lúc lên đường
Đi về chốn xa xăm
Hôm nay đành vĩnh biệt!
 
Văn mộ chí
 
Hãy dừng bước, khách qua đường, con chiên của Chúa
Và bạn hãy để ý đọc xem. Ở dưới đất này
Nhà thơ đang nằm, hay bạn muốn như người
Ô, xin bạn hãy cất lên một lời cầu nguyện
Người nằm đây đã từng nhiều năm cay đắng
Trong cuộc đời – cái bất tử vẫn đi tìm
Hãy tha thứ cho tên tuổi và xin hãy bao dung
Người này tin Chúa. Và bạn hãy là người như thế!
Bản dịch của Nguyễn Viết Thắng
Song from Zapolya
 
A sunny shaft did I behold,
From sky to earth it slanted:
And poised therein a bird so bold--
Sweet bird, thou wert enchanted !
 
He sank, he rose, he twinkled, he trolled
Within that shaft of sunny mist;
His eyes of fire, his beak of gold,
All else of amethyst !
 
And thus he sang: `Adieu ! adieu !
Love's dreams prove seldom true.
The blossoms they make no delay:
The sparkling dew-drops will not stay.
Sweet month of May,
We must away;
Far, far away !
To-day ! to-day !'
 
Epitaph
 
Stop, Christian passer-by: Stop, child of God,
And read, with gentle breast. Beneath this sod
A poet lies, or that which once seem'd he--
O, lift one thought in prayer for S. T. C.--
That he who many a year with toil of breath
Found death in life, may here find life in death
Mercy for praise—to be forgiven for fame--
He ask'd, and hoped through Christ. Do thou the same.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Sự khác biệt về mặt
Sự khác biệt về mặt "thông số" của Rimuru giữa hai phiên bản WN và LN
Những thông số khác nhau giữa 2 phiên bản Rimuru bản Web Novel và Light Novel
Tóm tắt và phân tích tác phẩm
Tóm tắt và phân tích tác phẩm "Đồi thỏ" - Bản hùng ca về các chiến binh quả cảm trong thế giới muôn loài
Đồi thỏ - Câu chuyện kể về hành trình phiêu lưu tìm kiếm vùng đất mới của những chú thỏ dễ thương
Jinx: the Loose Cannon - Liên Minh Huyền Thoại
Jinx: the Loose Cannon - Liên Minh Huyền Thoại
Jinx, cô nàng tội phạm tính khí thất thường đến từ Zaun, sống để tàn phá mà chẳng bận tâm đến hậu quả.
Quân đội Israel - Nguồn Gốc và Sức Mạnh
Quân đội Israel - Nguồn Gốc và Sức Mạnh
Đây là lời tuyên chiến đầu tiên của Israel kể từ năm 1973, tỏ rõ ý định muốn chơi tới cùng với Hamas và chắc chắn sẽ giành được chiến thắng chung cuộc.