Seleni monochloride

Selen monoclorua
Danh pháp IUPACSelen monoclorua
Tên khácDichlorodiselenide, Diselenium dichloride, Selenium chloride, 1,2-dichlorodiselane
Nhận dạng
Số CAS10025-68-0
PubChem66206
Ảnh Jmol-3Dảnh
SMILES
đầy đủ
  • Cl[Se][Se]Cl

InChI
đầy đủ
  • 1/Cl2Se2/c1-3-4-2
UNII2A5292FC4P
Thuộc tính
Công thức phân tửSe2Cl2
Khối lượng mol228,8254 g/mol
Bề ngoàiChất lỏng dầu màu nâu đỏ
Khối lượng riêng2,7741 g/cm³
Điểm nóng chảy −85 °C (188 K; −121 °F)
Điểm sôi 127 °C (400 K; 261 °F) ở 0,997 atm
Độ hòa tan trong nướckhông tan
Độ hòa tan trong Dung môi kháctan trong cloroform, cacbon disunfua, axetonitrile
MagSus−94.8·10−6 cm³/mol
Các nguy hiểm
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa).
KhôngN kiểm chứng (cái gì ☑YKhôngN ?)

Selen monoclorua là một hợp chất vô cơ với công thức hóa học là Se2Cl2. Mặc dù hợp chất này được gọi dưới cái tên selen monoclorua, nhưng nó còn có thể được gọi với một cái tên khác mang tính mô tả cao hơn về hợp chất này là điselen điclorua. Đây là chất lỏng màu nâu đỏ, thủy phân chậm. Selen monoclorua tồn tại trong trạng thái cân bằng hóa học với SeCl2, SeCl4, closelen.[1] Selen monoclorua chủ yếu được sử dụng làm chất thử để tổng hợp các hợp chất có chứa nguyên tố Se.

Cấu trúc và tính chất

[sửa | sửa mã nguồn]

Selen monoclorua có liên kết Cl-Se-Se-Cl. Với cấu trúc không phẳng, nó có đối xứng phân tử C2, tương tự như hydro peroxidesulfur monoclorua. Chiều dài liên kết Se-Se là 2,23 Å, còn chiều dài liên kết Se-Cl là 2,20 Å. Góc nhị diện là 87°.[2]

Điều chế

[sửa | sửa mã nguồn]

Selen monoclorua ban đầu được sản xuất bằng việc clo hóa selen.[3] Một phương pháp cải tiến liên quan đến phản ứng của một hỗn hợp selen, selen dioxide, và axit clohydric, được miêu tả qua phương trình phản ứng dưới đây:[4]

3 Se + SeO2 + 4 HCl → 2 Se2Cl2 + H2O

Một lớp hợp chất selen monoclorua dày đặc lắng từ hỗn hợp phản ứng, có thể được tinh chế bằng cách hòa tan nó trong hơi của axít sunfuric và được thu lại bằng cách dùng axit clohiđric. Phương pháp thứ hai để tổng hợp, bằng cách sử dụng phản ứng của selen với oleum và axit clohiđric:[4]

3 Se + SeO2 + 4 HCl → 2 Se2Cl2 + H2O

Hợp chất thu được sau phản ứng là selen monoclorua thô được thu thập bằng phương pháp chưng cất.

Trong các dung dịch acetonitrile, nó tồn tại trong cân bằng với SeCl2 và SeCl4.[5] Selen diclorua phân hủy thành selen monoclorua sau vài phút ở nhiệt độ phòng:[6]

3 SeCl2 → Se2Cl2 + SeCl4

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Greenwood, Norman N.; Earnshaw, A. (1997), Chemistry of the Elements (ấn bản thứ 2), Oxford: Butterworth-Heinemann, ISBN 0-7506-3365-4
  2. ^ Kniep, Rüdiger; Körte, Lutz; Mootz, Dietrich (ngày 1 tháng 1 năm 1983). “Kristallstrukturen von Verbindungen A2X2 (A = S, Se; X = Cl, Br)”. Zeitschrift für Naturforschung B. 38 (1): 1–6. doi:10.1515/znb-1983-0102.
  3. ^ J. J. Berzelius, Annales de chimie et de physique 1818, vol. 9, 225. See also Kao, C. H.; Lenher, V. The Preparation of Selenium Monochloride and Monobromide, J. Am. Chem. Soc., 1925, 48, 772-774. doi:10.1021/ja01680a025
  4. ^ a b Fehér, F. "Diselenium Dichloride". In Handbook of Preparative Inorganic Chemistry; Brauer, G., Ed.; Academic Press: New York, 1963; Vol. 1; p 422-433.
  5. ^ Lamoureux, Marc; Milne, John (1990). “Selenium chloride and bromide equilibria in aprotic solvents; a 77Se NMR study”. Polyhedron. 9 (4): 589–595. doi:10.1016/S0277-5387(00)86238-5.
  6. ^ Maaninen, Arto; Chivers, Tristram; Parvez, Masood; Pietikäinen, Jarkko; Laitinen, Risto S. (1999). “Syntheses of THF Solutions of SeX2(X = Cl, Br) and a New Route to Selenium Sulfides SenS8-n(n = 1−5): X-ray Crystal Structures of SeCl2(tht)2 and SeCl2·tmtu”. Inorganic Chemistry. 38 (18): 4093–4097. doi:10.1021/ic981430h.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan