Shay Mitchell

Shay Mitchell
Mitchell vào tháng 1 năm 2012
SinhShannon Ashley Mitchell
10 tháng 4, 1987 (37 tuổi)
Mississauga, Ontario, Canada
Nghề nghiệpNữ diễn viên, người mẫu
Năm hoạt động2009–nay
Websitewww.shaymitchell.com

Shannon Ashley "Shay" Mitchell (sinh ngày 10 tháng 4 năm 1987)[1]nữ diễn viên kiêm người mẫu Canada. Cô được biết đến nhiều nhất với vai diễn Emily Fields trong loạt phim truyền hình dài tập Pretty Little Liars.

Đời sống riêng

[sửa | sửa mã nguồn]

Shay Mitchell sinh ra tại Mississauga, Ontario. Mẹ là người Philippin tên Precious Garcia và cha là người Scotland tên Mark Mitchell. Năm 10 tuổi cô cùng gia đình chuyển đến phía tây Vancouver, British Columbia. Trong 1 năm kể từ khi chuyển đến đây, một công ty người mẫu quốc tế đã tổ chức một cuộc thi tuyển chọn người mẫu mở ra cơ hội cho các thanh thiếu niên trong vùng và cô đã trở thành một trong số những cô gái được lựa chọn.

Ở lứa tuổi thiếu niên, Mitchell đã thành công với vai trò là người mẫu cho một loạt các công ty ở một số thành phố lớn như Bangkok, Hồng Kông và Barcelona, nhưng sau đó cô quay trở lại Toronto để học diễn xuất. Cô tham gia diễn xuất trong một số phim như Pretty Little Liars (2010), Aaron Stone (2009), Immediately Afterlife (2013).

Phim tham gia

[sửa | sửa mã nguồn]
Phim
Năm Tên phim Vai diễn Ghi chú
2010 Verona Model phim ngắn
2012 Just Yell Fire: Campus Life" Herself phim tài liệu ngắn
2014 Immediately Afterlife Marissa Phim ngắn
2016 Dreamland Nicole
2016 Mother's Day Tina
2018 Xác Chết Quỷ Ám (The Possession of Hannah Grace) Megan Reed
Phim tuyền hình
Năm Tên phim Vai diễn Ghi chú
2009 Degrassi: The Next Generation Model Episode: "Up Where We Belong"
2010–2017 Pretty Little Liars Emily Fields Main cast
2010 Aaron Stone Irina Webber 4 episodes
2010 Rookie Blue Cute girl Episode: "Mercury Retrograde"
2012 Punk'd Herself Episode: "Heather Morris"

Giải thưởng

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Giải thưởng Thể loại Work Kết quả
2011 Young Hollywood Award Cast to Watch (cùng với Troian Bellisario, Lucy HaleAshley Benson) Pretty Little Liars Đoạt giải

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Benson, Ashley (ngày 14 tháng 6 năm 2013). “Happy birthday to my gum drop @shaymitch”. Twitter. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2013.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Khu rừng bí mật - Nỗi đau lớn nhất của bậc làm cha mẹ
Khu rừng bí mật - Nỗi đau lớn nhất của bậc làm cha mẹ
Nỗi đau và sự tuyệt vọng của Yoon Se Won thể hiện rất rõ ràng nhưng ngắn ngủi thông qua hình ảnh về căn phòng mà anh ta ở
Yōkoso Jitsuryoku Shijō Shugi no Kyōshitsu e - chương 7 - vol 9
Yōkoso Jitsuryoku Shijō Shugi no Kyōshitsu e - chương 7 - vol 9
Ichinose có lẽ không giỏi khoản chia sẻ nỗi đau của mình với người khác. Cậu là kiểu người biết giúp đỡ người khác, nhưng lại không biết giúp đỡ bản thân. Vậy nên bây giờ tớ đang ở đây
Tử Sắc Thủy tổ Ultima (Violet) trong Tensei shitara Slime Datta Ken
Tử Sắc Thủy tổ Ultima (Violet) trong Tensei shitara Slime Datta Ken
Ultima (ウルティマ urutima?), còn được gọi là Violet (原初の紫ヴィオレ viore, lit. "Primordial of Violet"?), là một trong những Primordial gia nhập Tempest sau khi Diablo chiêu mộ cô.
Rung chấn có phải lựa chọn duy nhất của Eren Jeager hay không?
Rung chấn có phải lựa chọn duy nhất của Eren Jeager hay không?
Kể từ ngày Eren Jeager của Tân Đế chế Eldia tuyên chiến với cả thế giới, anh đã vấp phải làn sóng phản đối và chỉ trích không thương tiếc