Shkumbin

Shkumbin
Shkumbin Gorge between LibrazhdElbasan
Vị trí
Quốc giaAlbania
Đặc điểm địa lý
Thượng nguồnValamara
 • vị tríKorçë
 • tọa độ40°47′57″B 20°18′14″Đ / 40,79917°B 20,30389°Đ / 40.79917; 20.30389
 • cao độ2.120 m (6.960 ft)
Cửa sông18 km (11 mi) west of Rrogozhinë
• vị trí
Biển Adriatic
• tọa độ
41°2′23″B 19°26′34″Đ / 41,03972°B 19,44278°Đ / 41.03972; 19.44278
• cao độ
0 m (0 ft)
Độ dài181 km (112 mi)[1]
Diện tích lưu vực2.444 km2 (944 dặm vuông Anh)[2][3]

Shkumbin (phát âm tiếng Albania: [ʃkumbin]; tiếng Latinh: Genessus), còn gọi là Shkembi, là một con sông miền Đông Nam Âu.[4] Dòng sông bắt nguồn từ đông dãy Valamara, giữa Maja e Valamarës (2.375 m (7.792 ft)) và Gur i Topit (2.120 m (6.960 ft)) ở miền đông nam Albania.[5]

Sau khi qua Valamara, nó chảy về phía bắc qua ProptishtQukës, tạo nên những khe, hẽm núi sâu, rồi vượt dãy Gora. Nó nhận một lượng nước lớn nơi Gur i Kamjës (1.481 m (4.859 ft)) phía tây nam Pogradec.

Về lịch sử, con sông là đường ranh phân định phương ngữ ToskGheg. Hơn nữa, tuyến đường Via Egnatia được xây dọc theo sông, tạo cho con sông vai trò hành lang đông tây.[6] Trong nhiều thời kỳ, nó được coi là ranh giới tự nhiên của Epirus về phía bắc,[7] còn vào thế kỷ V-VI nó nằm giữa vùng văn hóa IllyriaHy Lạp.[8]

Bản đồ thủy văn Albania.
Nguồn sông ở Valamara
Thung lũng Shkumbin chỗ cách Elbasan 5 km về phía đông

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “TREGUES SIPAS QARQEVE INDICATORS BY PREFECTURES” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 24 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2012.
  2. ^ “The coastline of Albania: morphology, evolution and coastal management issues” (PDF). ciesm.org (bằng tiếng Anh). tr. 8.
  3. ^ “Fishes from Shkumbini River (Central Albania): an ecological view”. researchgate.net (bằng tiếng Anh). tr. 1.
  4. ^ Robert Elsie. tr. 459.
  5. ^ University of Tirana. “Albert-Kurti-compressed.pdf” (PDF). doktoratura.unitir.edu.al (bằng tiếng Albania). Tirana. tr. 43. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 23 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2018.
  6. ^ University of Tirana. “MALLAKASTRA STUDIM GJEOGRAFIK” (PDF). doktoratura.unitir.edu.al (bằng tiếng Albania). tr. 21. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 23 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2018.
  7. ^ Mikropoulos A. Tassos.Elevating and Safeguarding Culture Using Tools of the Information Society: Dusty traces of the Muslim culture. Earthlab. ISBN 978-960-233-187-3, p. 320: "Therefore the river referred to as Gennousos in ancient sources... again became a natural border in the north of Epirus"
  8. ^ Nicholas Geoffrey Lemprière Hammond. Migrations and invasions in Greece and adjacent areas. Noyes Press, 1976. ISBN 978-0-8155-5047-1. p. 54: "The line of division between Illyricum and the Greek area, 'Epirus Nova', in terms of Roman provincial administration ran somewhere between Scodra and Dyrrachium and then eastwards on the north side of the Shkumbi and Lake Ochrid"
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tổng quan về vị trí Event Planner trong một sự kiện
Tổng quan về vị trí Event Planner trong một sự kiện
Event Planner là một vị trí không thể thiếu để một sự kiện có thể được tổ chức suôn sẻ và diễn ra thành công
[Preview] Koigoku No Toshi – Thành phố chúng ta đang sống là giả?
[Preview] Koigoku No Toshi – Thành phố chúng ta đang sống là giả?
Makoto, một thanh niên đã crush Ai- cô bạn thời thơ ấu của mình tận 10 năm trời, bám theo cô lên tận đại học mà vẫn chưa có cơ hội tỏ tình
Mao Trạch Đông - Mặt trời đỏ của nhân dân Trung Quốc (P.1)
Mao Trạch Đông - Mặt trời đỏ của nhân dân Trung Quốc (P.1)
Trên cao có một mặt trời tỏa sáng, và trong trái tim mỗi người dân Trung Quốc cũng có một mặt trời không kém phần rực đỏ - Mao Trạch Đông
Một góc nhìn, quan điểm về Ngự tam gia, Tengen, Sukuna và Kenjaku
Một góc nhìn, quan điểm về Ngự tam gia, Tengen, Sukuna và Kenjaku
Ngự tam gia là ba gia tộc lớn trong chú thuật hồi chiến, với bề dày lịch sử lâu đời, Ngự Tam Gia - Zenin, Gojo và Kamo có thể chi phối hoạt động của tổng bộ chú thuật