Stanisław Albrecht

Stanisław Albrecht
Sinh(1901-03-23)23 tháng 3, 1901
Wrzeszczewice
Mất23 tháng 12, 1994(1994-12-23) (93 tuổi)
Nghề nghiệpkiến trúc sư, chính khách
Grób Stanisława Albrechta na cmentarzu komunalnym Północnym w Warszawie
Mộ của Stanisław Albrecht tại Nghĩa trang Thành phố Północny ở Warszawa

Stanisław Albrecht (23 tháng 3 năm 1901 tại Wrzeszczewice – 23 tháng 12 năm 1994) là một kiến trúc sư, công chức và nhà ngoại giao người Ba Lan.

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Ông sinh ngày 23 tháng 3 năm 1901 tại Wrzeszczewice.[1] Năm 1933, ông tốt nghiệp Khoa Kiến trúc của Đại học Công nghệ Warszawa.[1] Năm 1938, ông đã giành được giải nhất trong cuộc thi thiết kế bố cục của Quảng trường Dąbrowski và thiết kế phác thảo cho tòa nhà Văn phòng tỉnh ở Łódź và giải ba trong cuộc thi thiết kế bố trí cho một sân bay ở Gocław, Warsaw.[1] Ông là thành viên của Hiệp hội kiến trúc sư Ba Lan[1]. Ông cũng là một họa sĩ vẽ tranh nghệ thuật.[1]. Malował także obrazy artystycznie[2].

Sau Chiến tranh thế giới thứ 2, ông là người đứng đầu Ban Tuyên truyền trong Văn phòng Tái thiết Thủ đô.[1] Từ năm 1947 đến năm 1952, ông là giám đốc của Doanh nghiệp Nhà nước "Film Polski".[3] Ông cũng là thành viên của Ủy ban Trung ương Đảng Công nhân Thống nhất Ba Lan, phụ trách lĩnh vực Điện ảnh.[4] Năm 1951, trong thời gian lãnh đạo "Film Polski", Văn phòng Điện ảnh Trung ương (CUK) được thành lập, trực thuộc Hội đồng Bộ trưởng trong chính phủ. Ông trở thành Chủ nhiệm của tổ chúc kể từ năm 1952 và làm việc ở đó cho đến năm 1955.[4] Sau khi rời CUK, ông trở thành đại sứ của Cộng hòa Nhân dân Ba Lan tại Đông Đức.[4] Sau đó, từ ngày 25 tháng 5 năm 1965 đến ngày 22 tháng 12 năm 1970, ông là đại sứ của Cộng hòa Nhân dân Ba Lan tại Hà Lan.

Ông mất ngày 23 tháng 12 năm 1994 và được chôn cất tại nghĩa trang thành phố Północny ở Warszawa.[1][5] Ông kết hôn với Kamilla Albrecht, nhũ danh Flisowski (1920–1999), và có một người con trai, Jan (sinh năm 1944).[1][6].

Huân chương, huy chương

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Huân chương Cờ hiệu Lao động, Hạng Nhì (1964)[1]
  • Huân chương Tái sinh Ba Lan, Hạng Tư (1951)[7]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e f g h “Stanisław Albrecht”. architektsarp.pl. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2018.
  2. ^ “Stanisław Albrecht”. ogrodywspomnien.pl. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2018.
  3. ^ Alina Madej (1994). “Socrealizm”. akademiapolskiegofilmu.pl. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2018.
  4. ^ a b c Anna Misiak (2003). “Cenzura filmowa po zjeździe w Wiśle”. akademiapolskiegofilmu.pl. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2018.
  5. ^ “Lista pochowanych. Stanisław Albrecht”. um.warszawa.pl. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2018.
  6. ^ “Kamilla Albrecht”. cmentarzekomunalne.com.pl. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2018.
  7. ^ M.P. z 1951 r. nr 74, poz. 990.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tóm lược time line trong Tensura
Tóm lược time line trong Tensura
Trong slime datta ken có một dòng thời gian khá lằng nhằng, nên hãy đọc bài này để sâu chuỗi chúng lại nhé
Cái nhìn tổng quát về Kokomi - Genshin Impact
Cái nhìn tổng quát về Kokomi - Genshin Impact
Dựa vào một số thay đổi, hiện giờ nguồn sát thương chính của Kokomi sẽ không dựa vào Bake Kurage (kỹ năng nguyên tố/E) mà sẽ từ những đòn đánh thường
14 nguyên tắc trong định luật Murphy
14 nguyên tắc trong định luật Murphy
Bạn có bao giờ nghiệm thấy trong đời mình cứ hôm nào quên mang áo mưa là trời lại mưa; quên đem chìa khóa thì y rằng không ai ở nhà
Hướng dẫn cân bằng chỉ số bạo kích trong Genshin Impact
Hướng dẫn cân bằng chỉ số bạo kích trong Genshin Impact
Tôi theo dõi cũng kha khá thời gian rồi và nhận thấy nhiều bạn vẫn còn đang gặp vấn đề trong việc cân bằng chỉ số bạo kích.