Stanozolol

Stanozolol (viết tắt. Stz), được bán dưới nhiều tên thương hiệu, là một loại thuốc androgensteroid đồng hóa (AAS) có nguồn gốc từ dihydrotestosterone (DHT).[1][2][3] Thuốc này được phát triển bởi công ty dược phẩm Winthrop Laboratory Laboratory (Sterling Drug) của Mỹ vào năm 1962 và đã được Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ chấp thuận cho sử dụng cho con người, mặc dù nó không còn được bán ở Mỹ.[3][4] Nó cũng được sử dụng trong thú y.[2][3] Stanozolol hầu hết đã bị ngưng sử dụng và chỉ có sẵn ở một số quốc gia.[2][3] Nó được đưa vào cơ thể bằng miệng ở người hoặc tiêm cơ ở động vật.[3]

Không giống như hầu hết AAS tiêm, stanozolol không được ester hóa và được bán dưới dạng hỗn dịch nước, hoặc ở dạng viên uống.[3] Thuốc có sinh khả dụng đường uống cao, do sự kiềm hóa C17α cho phép hormone tồn tại trong quá trình chuyển hóa gan lần đầu tiên khi uống.[3] Chính vì điều này mà stanozolol cũng được bán ở dạng thuốc viên.[3]

Stanozolol là một trong những AAS thường được sử dụng làm thuốc tăng cường hiệu suất và bị cấm sử dụng trong thi đấu thể thao dưới sự bảo trợ của Hiệp hội điền kinh quốc tế (IAAF) và nhiều cơ quan thể thao khác. Ngoài ra, stanozolol đã được sử dụng trong đua ngựa ở Mỹ.[5]

Sử dụng trong y tế

[sửa | sửa mã nguồn]

Stanazol đã được sử dụng với một số thành công trong điều trị suy tĩnh mạch. Nó kích thích tiêu sợi huyết và đã được đánh giá để điều trị những thay đổi da tiến triển hơn trong bệnh lý tĩnh mạch như bệnh xơ vữa động mạch. Một số thử nghiệm ngẫu nhiên ghi nhận sự cải thiện trong lĩnh vực xơ cứng mỡ, giảm độ dày của da và tốc độ lành vết loét nhanh hơn với stanozolol.[6][7] Nó cũng đã được sử dụng để điều trị thành công phù mạch di truyền.[8]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Index Nominum 2000: International Drug Directory. Taylor & Francis. 2000. tr. 961–. ISBN 978-3-88763-075-1.
  2. ^ a b c "Stanozolol - Drugs.com".
  3. ^ a b c d e f g h William Llewellyn (2011). Anabolics. Molecular Nutrition Llc. tr. 726–737. ISBN 978-0-9828280-1-4.
  4. ^ "Drugs@FDA: FDA Approved Drug Products". www.accessdata.fda.gov. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2016.
  5. ^ Win, Place, and Dope Slate, May 1, 2009
  6. ^ Burnand, K; Clemenson, G; Morland, M; Jarrett, PE; Browse, NL (ngày 5 tháng 1 năm 1980). "Venous lipodermatosclerosis: treatment by fibrinolytic enhancement and elastic compression". British Medical Journal. Quyển 280 số 6206. tr. 7–11. doi:10.1136/bmj.280.6206.7. PMC 1600523. PMID 6986945.
  7. ^ McMullin, GM; Watkin, GT; Coleridge Smith, PD; Scurr, JH (tháng 4 năm 1991). "Efficacy of fibrinolytic enhancement with stanozolol in the treatment of venous insufficiency". The Australian and New Zealand Journal of Surgery. Quyển 61 số 4. tr. 306–9. doi:10.1111/j.1445-2197.1991.tb00217.x. PMID 2018441.
  8. ^ Sloane, D. E.; Lee, C. W.; Sheffer, A. L. (2007). "Hereditary angioedema: Safety of long-term stanozolol therapy". J Allergy Clin Immunol. Quyển 120 số 3. tr. 654–658. doi:10.1016/j.jaci.2007.06.037. PMID 17765757.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Neia và màn lột xác sau trận chiến bảo vệ thành Loyts
Neia và màn lột xác sau trận chiến bảo vệ thành Loyts
Neia và màn lột xác sau trận chiến bảo vệ thành Loyts, gián điệp do "Nazarick cộng" cài vào.
Tổng quan về Kĩ Năng - Kĩ Thuật - Kĩ Lượng trong Tensura
Tổng quan về Kĩ Năng - Kĩ Thuật - Kĩ Lượng trong Tensura
Những loại kỹ làm nên sức mạnh của một nhân vật trong Tensei shitara Slime Datta Ken
That Time I Got Reincarnated as a Slime: Trinity in Tempest
That Time I Got Reincarnated as a Slime: Trinity in Tempest
Trinity in Tempest mang đến cho độc giả những pha hành động đầy kịch tính, những môi trường phong phú và đa dạng, cùng với những tình huống hài hước và lôi cuốn
5 băng đảng bất lương mạnh nhất Tokyo Revengers
5 băng đảng bất lương mạnh nhất Tokyo Revengers
Là manga/anime về cuộc chiến giữa các băng đảng học đường, Tokyo Revengers có sự góp mặt của rất nhiều băng đảng hùng mạnh