Sven Mikser

Sven Mikser
Mikser năm 2017
Bộ trưởng Ngoại giao Estonia
Nhậm chức
23 tháng 11 năm 2016
Thủ tướngJüri Ratas
Tiền nhiệmJürgen Ligi
Bộ trưởng Quốc phòng Estonia
Nhiệm kỳ
26 tháng 3 năm 2014 – 14 tháng 9 năm 2015
Thủ tướngTaavi Rõivas
Tiền nhiệmUrmas Reinsalu
Kế nhiệmHannes Hanso
Nhiệm kỳ
28 tháng 1 năm 2002 – 10 tháng 4 năm 2003
Thủ tướngSiim Kallas
Tiền nhiệmJüri Luik
Kế nhiệmMargus Hanson
Lãnh đạo Đảng Dân chủ Xã hội
Nhiệm kỳ
16 tháng 10 năm 2010 – 30 tháng 5 năm 2015
Tiền nhiệmJüri Pihl
Kế nhiệmJevgeni Ossinovski
Thông tin cá nhân
Sinh8 tháng 11, 1973 (51 tuổi)
Tartu, Estonia
Đảng chính trịĐảng Trung tâm (Trước năm 2005)
Đảng Dân chủ Xã hội (2005–nay)
Alma materĐại học Tartu
WebsiteTrang web chính thức
Sven Mikser (2021)

Sven Mikser (sinh ngày 8 tháng 11 năm 1973 tại Tartu) là chính trị gia người Estonia.

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Với tư cách là thành viên Đảng Trung tâm Estonia từ năm 2002 đến năm 2003, Mikser giữ chức bộ trưởng quốc phòng trong nội các của Siim Kallas.

Mikser là lãnh đạo Đảng Dân chủ Xã hội Estonia từ ngày 16 tháng 10 năm 2010 đến ngày 30 tháng 5 năm 2015.[1] Ông là bộ trưởng quốc phòng từ ngày 26 tháng 3 năm 2014 trong nội các thứ nhấtthứ hai của Taavi Rõivas.[2] Gần đây nhất từ ngày 23 tháng 11 năm 2016, ông đảm nhiệm cương vị bộ trưởng ngoại giao trong nội các của Jüri Ratas.[3]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Ossinovski valiti sotside uueks juhiks, Mikser loobus”. Postimees. ngày 30 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2015.
  2. ^ “New Estonian government assumes office”. ERR. ngày 9 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2015.
  3. ^ “Minister of Foreign Affairs Sven Mikser”. Government of Estonia. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2018.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Teshima Aoi - Âm nhạc... sự bình yên vô tận (From Up on Poppy Hill)
Teshima Aoi - Âm nhạc... sự bình yên vô tận (From Up on Poppy Hill)
Khi những thanh âm đi xuyên qua, chạm đến cả những phần tâm hồn ẩn sâu nhất, đục đẽo những góc cạnh sần sùi, xấu xí, sắc nhọn thành
Yōkoso Jitsuryoku Shijō Shugi no Kyōshitsu e - chương 7 - vol 9
Yōkoso Jitsuryoku Shijō Shugi no Kyōshitsu e - chương 7 - vol 9
Ichinose có lẽ không giỏi khoản chia sẻ nỗi đau của mình với người khác. Cậu là kiểu người biết giúp đỡ người khác, nhưng lại không biết giúp đỡ bản thân. Vậy nên bây giờ tớ đang ở đây
"I LOVE YOU 3000" Câu thoại hot nhất AVENGERS: ENDGAME có nguồn gốc từ đâu?
“I love you 3000” dịch nôm na theo nghĩa đen là “Tôi yêu bạn 3000 ”
5 cách tăng chỉ số cảm xúc EQ
5 cách tăng chỉ số cảm xúc EQ
Chỉ số cảm xúc EQ (Emotional Quotient) là chìa khóa quan trọng cho những ai muốn thành công trong cuộc sống