Syriza

Liên minh của cánh tả cấp tiến
Συνασπισμός Ριζοσπαστικής Αριστεράς
Viết tắtSYRIZA
ΣΥΡΙΖΑ
Thành lập2004 (2004) (dưới dạng khối liên minh)
22 tháng 5 năm 2012 (2012-05-22) (dưới dạng đảng phái chính trị)[1][2]
Trụ sở chính39 Valtetsiou, 106 81 Athens, Hy Lạp
Tổ chức thanh niênSYRIZA Youth (2013–15)
Ý thức hệSocial democracy [1] Democratic socialism[3]
Left-wing populism[4]
Eco-socialism[3][5]
Anti-capitalism[6][7]
Alter-globalization[8]
Khuynh hướngLeft-wing[9][10][11][12]
Thuộc châu ÂuParty of the European Left[13]
Thuộc tổ chức quốc tếKhông có
Nhóm Nghị viện châu ÂuEuropean United Left–Nordic Green Left[14]
Màu sắc chính thức     Đỏ (chính thức)
     Cá hồi (thông thường)
Khẩu hiệuΑνοίγουμε δρόμο στην ελπίδα
Anígume drómo stin elpída

(We open a way to hope)
Hellenic Parliament
145 / 300
European Parliament
5 / 21
Regional Governors
2 / 13
Đảng kỳ
Websitewww.syriza.gr
Quốc giaGreece

Liên minh của cánh tả cấp tiến[15] (tiếng Hy Lạp: Συνασπισμός Ριζοσπαστικής Αριστεράς, Synaspismós Rizospastikís Aristerás) là một đảng chính trị cánh tả ở Hy Lạp, ban đầu được thành lập vào năm 2004 như là một liên minh của cánh tả cấp tiến và cánh tả.[16] Đây là đảng lớn nhất trong Quốc hội Hy Lạp, với chủ tịch đảng Stefanos Kasselakis giữ chức Thủ tướng Hy Lạp từ ngày 26 tháng 1 năm 2015-20 tháng 8 năm 2015. Những màu chính thức của đảng này có màu đỏ (chính trị cánh tả), (phong trào xã hội) màu xanh lá cây (chính trị xanh) và màu tím. Trong cuộc bầu cử tháng 9 năm 2015, kết thúc cuộc bầu cử ngày 20 tháng 9, đảng Syriza đã giành chiến thắng với 35,54% số phiếu bầu dựa trên hơn 50% số phiếu được kiểm. Kết quả này sẽ giúp Đảng Syriza có 145 ghế trong tổng số 300 ghế của Quốc hội, trong khi đảng Dân chủ mới chỉ giành được 75 ghế. Về vị trí thứ 3 trong cuộc bầu cử dành cho Đảng Bình Minh Vàng với 7% số phiếu bầu.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “EUROPE ONLINE”. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2015.
  2. ^ “Ενιαίο κόμμα ο ΣΥΡΙΖΑ”. Ta Nea (bằng tiếng Hy Lạp). ngày 22 tháng 5 năm 2012.
  3. ^ a b Nordsieck, Wolfram, “Greece”, Parties and Elections in Europe, truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2012
  4. ^ Giorgos Katsambekis. “Left-wing Populism in the European Periphery: The Case of SYRIZA”. academia.edu.
  5. ^ Backes, Uwe; Moreau, Patrick (2008), Communist and Post-Communist Parties in Europe, Vandenhoeck & Ruprecht, tr. 571–575
  6. ^ “Russell Brand calls for UK to join Greek revolution after anti-capitalist anti-austerity coalition SYRIZA wins in Athens”. The Independent. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2015.
  7. ^ Greece: Phase One. Jacobin. ngày 22 tháng 1 năm 2015.
  8. ^ Backes, Uwe; Moreau, Patrick (2008), Communist and Post-Communist Parties in Europe, Vandenhoeck & Ruprecht, tr. 575, The cooperation with the alter-globalization movement shapes the life of the party.
  9. ^ Thompson, Wayne C (2014). Western Europe (2014). Rowman and Littlefield. tr. 2882. ISBN 9781475812305. |ngày truy cập= cần |url= (trợ giúp)
  10. ^ “Greece anti-bailout leader Tsipras made prime minister”. BBC News. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2015.
  11. ^ Featherstone, Kevin. “, Greece implodes as protests drown out its European vocation”. LSE Research Online. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2015.
  12. ^ “EU wakes up to euro uncertainty following SYRIZA's victory in Greece”. Deutsche Welle. ngày 26 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2015.
  13. ^ “EL-Parties | European Left”. Party of the European Left. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2014.
  14. ^ “SYRIZA - GUE/NGL”. GUE/NGL. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2014.
  15. ^ “Greece's leftists now officially called Coalition of the Radical Left (bằng tiếng Anh)”. Kathimerini. ngày 1 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2013.
  16. ^ TheFreeDictionary.com
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Valentine đen 14/4 - Đặc quyền bí mật khi em chưa thuộc về ai
Valentine đen 14/4 - Đặc quyền bí mật khi em chưa thuộc về ai
Giống như chocolate, những món ăn của Valentine Đen đều mang vị đắng và ngọt hậu. Hóa ra, hương vị tình nhân và hương vị tự do đâu có khác nhau nhiều
[ZHIHU]
[ZHIHU] "Bí kíp" trò chuyện để ghi điểm trong mắt bạn gái
Những cô gái có tính cách khác nhau thì thang điểm nói của bạn cũng sẽ khác
Shadow Of Death: Premium Games
Shadow Of Death: Premium Games
Trong tựa game này người chơi sẽ vào vai một người chiến binh quả cảm trên chuyến hành trình chiến đấu và cố gắng dẹp tan bè lũ hắc ám ra khỏi vương quốc
Nhân vật Yamada Asaemon Sagiri -  Jigokuraku
Nhân vật Yamada Asaemon Sagiri - Jigokuraku
Yamada Asaemon Sagiri (山田やま浅だあェえも門ん 佐さ切ぎり) là Asaemon hạng 12 của gia tộc Yamada, đồng thời là con gái của cựu thủ lĩnh gia tộc, Yamada Asaemon Kichij