Tây Hạ Huệ Tông 西夏惠宗 | |||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hoàng đế Trung Hoa | |||||||||||||||||
Hoàng đế Tây Hạ | |||||||||||||||||
Trị vì | 1067 – 1086 | ||||||||||||||||
Tiền nhiệm | Tây Hạ Nghị Tông | ||||||||||||||||
Kế nhiệm | Tây Hạ Sùng Tông | ||||||||||||||||
Thông tin chung | |||||||||||||||||
Sinh | 1061 | ||||||||||||||||
Mất | 1086 (24–25 tuổi) Trung Quốc | ||||||||||||||||
An táng | Hiến lăng | ||||||||||||||||
| |||||||||||||||||
Triều đại | Tây Hạ (西夏) | ||||||||||||||||
Thân phụ | Nghị Tông Lý Lượng Tộ | ||||||||||||||||
Thân mẫu | Cung Túc Chương Hiến hoàng hậu Lương thị[1] |
Tây Hạ Huệ Tông (chữ Hán: 西夏惠宗; 1061-1086), tên thật là Ngôi Danh Bỉnh Thường (嵬名秉常), là vị hoàng đế thứ ba của triều đại Tây Hạ, trị vì từ năm 1067 tới năm 1086.
Khi vua cha của Huệ Tông là Tây Hạ Nghị Tông mất, Huệ Tông lên kế vị lúc mới 6 tuổi; mọi việc phải do Thái hậu Lương thị (mẹ đẻ của Huệ Tông) chấp chính. Năm 1076, Huệ Tông đã 16 tuổi, có thể trực tiếp điều khiển triều chính, nhưng mẹ của ông không để ông nắm triều chính, mọi quyền hành vẫn do bà ta nắm, còn ông chỉ làm hoàng đế bù nhìn mà chẳng có quyền gì cho đến khi qua đời.
Ông mất ờ tuổi 26 vào năm 1086. Thụy hiệu là Huệ Tông Khang Tĩnh Hoàng Đế và được chôn ở Hiến lăng. Sau khi Huệ Tông mất, con ông là Lý Càn Thuận lên kế vị, tức là Tây Hạ Sùng Tông.