Khóa thứ XVII (năm 2020 - tới nay) Ủy viên | |
Bí thư | Hà Thị Nga |
---|---|
Phó Bí thư (2) | Lê Thị Kim Dung - Th.trực Nguyễn Văn Sơn |
Ban Thường vụ (14) | Ban Thường vụ Tỉnh ủy khóa XVII |
Tỉnh ủy viên (48) | Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVII[1] |
Cơ cấu tổ chức | |
Cơ quan chủ quản | Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam Bộ Chính trị Ban Bí thư Trung ương |
Chức năng | Cơ quan lãnh đạo Đảng giữa 2 kỳ Đại hội tại tỉnh Tuyên Quang |
Cấp hành chính | Cấp Tỉnh |
Văn bản Ủy quyền | Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam |
Bầu bởi | Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang |
Cơ quan Kiểm tra Kỷ luật | Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy Tuyên Quang |
Phương thức liên hệ | |
Trụ sở | |
Địa chỉ | Số 126, đường 17/8, Phường Phan Thiết, Thành phố Tuyên Quang, Tỉnh Tuyên Quang |
Tỉnh ủy Tuyên Quang hay còn được gọi Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang, hay Đảng ủy tỉnh Tuyên Quang. Là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang giữa hai kỳ đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh.
Đứng đầu Tỉnh ủy là Bí thư Tỉnh ủy và thường là ủy viên Ban chấp hành Trung ương Đảng. Bí thư Tỉnh ủy Tuyên Quang hiện nay là Ủy viên Trung ương Đảng Hà Thị Nga.[2]
Sau khi Đảng Cộng sản Việt Nam được thành lập, các cơ sở Đảng phát triển rộng khắp. Tại các khu vực nông thôn, vùng núi cơ sở Đảng phát triển chưa mạnh và chưa được xây dựng. Đại hội Đảng lần thứ nhất Đảng Cộng sản Đông Dương (tháng 3/1935) đã đề ra chủ trương mở rộng ảnh hưởng của Đảng, tiếp tục vận động quần chúng làm cách mạng và vạch rõ Đảng cần phải phân phối lực lượng của mình tới những chỗ chưa phát triển.
Sau Đai hội Đảng lần thứ nhất, các cơ sở Đảng tại Tuyên Quang bắt đầu được xây dựng và phát triển mạnh mẽ. Đầu tháng 6/1937, Hoàng Văn Lịch được cử về Tuyên Quang xây dựng cơ sở cách mạng. Đầu năm 1940, chi bộ Mỏ than được thành lập. Giữa năm 1941 Ban Cán sự Đảng Tuyên Quang được thành lập.
Để chuẩn bị cách mạng tháng 8 tại tỉnh, Tỉnh ủy lâm thời Tuyên Quang được thành lập vào tháng 7/1945. Ngày 22/8/1945, tỉnh Tuyên Quang giành được chính quyền tại địa phương thành công.
Sau Cách mạng tháng 8, Tỉnh ủy lâm thời xây dựng chính quyền cách mạng tại địa phương. Ngay sau khi cách mạng thắng lợi, quân đội Tưởng Giới Thạch ồ ạt kéo vào tỉnh gây tình trạng hỗn loạn. Thực hiện yêu cầu Trung ương Đảng, Tỉnh ủy lâm thời vừa song song đấu tranh với quân Tưởng, vừa đồng thời ổn định kinh tế, văn hóa, xã hội trong tỉnh.
Toàn quốc kháng chiến nổ ra, Tuyên Quang trở thành căn cứ cách mạng cho Trung ương Đảng và Chính phủ. Tỉnh ủy đã chỉ đạo xây dựng Tuyên Quang trở thành hậu phương vững chắc trong giai đoạn kháng chiến chống Pháp.
Sau Hội nghị Giơnevơ, miền Bắc hoàn toàn độc lập. Tỉnh ủy đã chỉ đạo khôi phục kinh tế, cải tạo xã hội chủ nghĩa, bước đầu phát triển kinh tế-văn hóa, tiếp tục thực hiện kế hoạch nhà nước 5 năm lần thứ nhất sau đó là vừa sản xuất, vừa chiến đấu, xây dựng hậu phương, chi viện tiền tuyến cho tới tháng 4/1975.
Ngày 25/9/1975 Bộ Chính trị ra Nghị quyết số 245-NQ/TW "Về việc bỏ khu, hợp tỉnh". Bộ Chính trị quyết định hợp nhất 21 tỉnh, Tuyên Quang và Hà Giang được hợp nhất thành tỉnh Hà Tuyên. Ngày 21/1/1976, Ban Bí thư ban hành Quyết định số 2539-NQ-NS/TW, chỉ định Ban chấp hành lâm thời đảng bộ tỉnh Hà Tuyên. Ngày 1/5/1977, tại Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Hà Tuyên lần thứ nhất, Tỉnh ủy Hà Tuyên đã được Đại hội bầu.
Ngày 12/8/1991, tại kỳ họp thứ 9 Quốc hội khoá VIII ra quyết nghị chia tỉnh Hà Tuyên thành 2 tỉnh, tái lập tỉnh Hà Giang và tỉnh Tuyên Quang. Ngày 16/9/1991, Bộ Chính trị ra Quyết định số 41-NS/TW chỉ định Ban Chấp hành lâm thời Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang. Từ ngày 20 đến 22/1/1992, Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang lần thứ XI được tiến hành. Đại hội đã bầu ra Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang và Bí thư Tỉnh ủy.
STT | Tên | Nhiệm kỳ | Chức vụ | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
1 | Trương Đình Dần | 6/1941-2/1943 | Bí thư Ban Cán sự Đảng Tuyên Quang | |
2 | Tạ Xuân Thu | 7/1945-2/1949 | Bí thư Tỉnh ủy lâm thời Tuyên Quang | |
3 | Võ Thanh Hòa | 2/1949-6/1949 | Bí thư Tỉnh ủy Tuyên Quang | |
4 | Trần Thanh Quang | 6/1949-6/1954 | ||
5 | Nguyễn Công Bình | 6/1954-12/1956 | ||
6 | Nguyễn Xuân Việt | 1/1957-3/1961 | ||
7 | Trần Hoài Quang | 3/1961-1/1976 | ||
1/1976-5/1977 | Bí thư Tỉnh ủy lâm thời Hà Tuyên | |||
8 | Lê Hạnh | 5/1977-3/1979 | Bí thư Tỉnh ủy Hà Tuyên | |
9 | Nguyễn Văn Đức | 3/1979-10/1986 | ||
10 | Phạm Đình Dy | 10/1986-9/1991 | ||
11 | Hà Thị Khiết | 9/1991-1/1992 | Bí thư Tỉnh ủy lâm thời Tuyên Quang | |
1/1992-1/1998 | Bí thư Tỉnh ủy Tuyên Quang | |||
12 | Trần Trung Nhật | 1/1998-3/2005 | ||
13 | Hoàng Bình Quân | 3/2005-6/2009 | ||
14 | Nguyễn Sáng Vang | 7/2009-2/2015 | ||
15 | Chẩu Văn Lâm [3] | 2/2015-8/2024 | ||
16 | Hà Thị Nga | 10/2024-nay |
Đại hội Đại biểu Đảng bộ | Lần thứ | Thời gian | Địa điểm | Đại biểu | Bí thư | Ủy viên cấp ủy |
---|---|---|---|---|---|---|
Tỉnh Tuyên Quang | I | 14-16/4/1951 | Hàm Yên | 45 | Trần Thanh Quang | 19 |
II | 30/1-5/2/1959 | thị xã Tuyên Quang | 81 | Nguyễn Xuân Việt | 21 chính thức 4 dự khuyết | |
III | vòng 1 6/6-15/6/1960 |
thị xã Tuyên Quang | 116 | Bầu đại biểu tham dự Đại hội Đảng toàn quốc | ||
vòng 2 16/3-25/3/1961 |
thị xã Tuyên Quang | 116 | Trần Hoài Quang | 21 chính thức 4 dự khuyết | ||
IV | 19/6-27/6/1963 | thị xã Tuyên Quang | 149 | Trần Hoài Quang | 21 chính thức | |
V | 28/3-11/4/1969 | thị xã Tuyên Quang | 203 | Trần Hoài Quang | 23 chính thức 1 dự khuyết | |
VI | 9/12-15/12/1974 | thị xã Tuyên Quang | 232 | Trần Hoài Quang | 22 chính thức 8 dự khuyết | |
Tỉnh Hà Tuyên | I | vòng 1 10-20/11/1976 |
thị xã Tuyên Quang | 380 | Bầu đại biểu tham dự Đại hội Đảng toàn quốc | |
vòng 2 25/4-2/5/1977 |
thị xã Tuyên Quang | 351 | Lê Hạnh | 35 chính thức 4 dự khuyết | ||
II | 5-8/11/1980 | thị xã Tuyên Quang | 276 | Nguyễn Văn Đức | 43 chính thức 2 dự khuyết | |
III | vòng 1 2-8/1/1982 |
thị xã Tuyên Quang | 296 | Bầu đại biểu tham dự Đại hội Đảng toàn quốc | ||
vòng 2 20-24/3/1983 |
thị xã Tuyên Quang | 285 | Nguyễn Văn Đức | 43 chính thức 2 dự khuyết | ||
IV | 7-12/10/1986 | thị xã Tuyên Quang | 342 | Phạm Đình Dy | 45 chính thức 11 dự khuyết | |
Tỉnh Tuyên Quang | XI | vòng 1 25-27/4/1991 |
thị xã Tuyên Quang | 292 | Bầu đại biểu tham dự Đại hội Đảng toàn quốc | |
vòng 2 20-22/1/1992 |
thị xã Tuyên Quang | 200 | Hà Thị Khiết | 41 | ||
XII | 2-4/5/1996 | thị xã Tuyên Quang | 249 | Hà Thị Khiết | 45 | |
XIII | 14-17/12/2000 | thị xã Tuyên Quang | 250 | Trần Trung Nhật | 49 | |
XIV | 10-13/12/2005 | thị xã Tuyên Quang | 250 | Hoàng Bình Quân | 47 | |
XV | 19-21/10/2010 | thành phố Tuyên Quang | 315 | Nguyễn Sáng Vang | 55 | |
XVI | 22-24/10/2015 | thành phố Tuyên Quang | 345 | Chẩu Văn Lâm | 51 | |
XVII | 12-15/10/2020 | thành phố Tuyên Quang | 345 | Chẩu Văn Lâm | 48 |
Ngày 15/10/2020, Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII đã báo cáo kết quả Hội nghị lần thứ nhất BCH Đảng bộ tỉnh khóa XVII, nhiệm kỳ 2020-2025. Hội nghị đã bầu Ban Thường vụ Tỉnh ủy khóa XVII gồm 13 ủy viên.[4]