Khóa thứ XIII (ngày 31 tháng 1 năm 2021 - tới nay) | |
Ủy viên(15) | Tô Lâm (1957) Lương Cường (1957) Phạm Minh Chính (1958) Trần Thanh Mẫn (1962) Phan Văn Giang (1960) Phan Đình Trạc (1958) Trần Cẩm Tú (1961) Nguyễn Văn Nên (1957) Nguyễn Xuân Thắng (1957) Nguyễn Hòa Bình (1958) Lê Minh Hưng (1970) Nguyễn Trọng Nghĩa (1962) Bùi Thị Minh Hoài (1965) Đỗ Văn Chiến (1962) Lương Tam Quang (1965) |
---|---|
Cơ cấu tổ chức | |
Cơ quan chủ quản | Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam |
Chức năng | Cơ quan lãnh đạo cao nhất giữa 2 kì Hội nghị Trung ương |
Cấp hành chính | Cấp Trung ương |
Cơ quan làm việc | Văn phòng Trung ương Đảng |
Phương thức liên hệ | |
Trụ sở | |
Địa chỉ | 1A, Hùng Vương, Phường Quán Thánh, Quận Ba Đình, Hà Nội |
Bài này nằm trong loạt bài về: Chính trị và chính phủ Việt Nam |
Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, thường gọi tắt là Bộ Chính trị, là cơ quan lãnh đạo và kiểm tra việc thực hiện nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc, nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương; quyết định những vấn đề về chủ trương, chính sách, tổ chức, cán bộ; quyết định triệu tập và chuẩn bị nội dung các kỳ họp của Ban Chấp hành Trung ương; báo cáo công việc đã yêu cầu của Ban Chấp hành Trung ương.
Do Bộ Chính trị là cơ quan thường trực của Ban Chấp hành Trung ương, những vấn đề cấp bách, đột xuất thuộc trách nhiệm của Ban chấp hành Trung ương nhưng chưa kịp họp thì tập thể Bộ Chính trị bàn bạc quyết định và báo cáo lại Ban Chấp hành Trung ương ở kỳ họp gần nhất.[1]
Các thành viên trong Bộ Chính trị do Ban Chấp hành Trung ương bầu ra. Bộ Chính trị gồm các ủy viên chính thức.
Trong lĩnh vực nhân sự, Bộ Chính trị có quyền quyết định hay giới thiệu nhân sự cho các chức vụ quan trọng trong bộ máy Đảng, Nhà nước và các đoàn thể, không kể các chức danh do Ban Chấp hành Trung ương hay Ban Bí thư quyết định theo phân cấp.
Các phiên họp của Bộ Chính trị đều là họp kín, biểu quyết theo nguyên tắc của Đảng. Các thành viên Ban Bí thư không phải Ủy viên Bộ Chính trị được tham dự các phiên họp Bộ Chính trị đối với các vấn đề liên quan Ban Bí thư nhưng họ không tham gia biểu quyết.
Những năm gần đây các phiên họp của Bộ Chính trị một số phiên họp đã công khai (tương tự các phiên họp của Ban Bí thư cũng vậy). Trước đây thì chỉ có một số (rất hiếm)[cần dẫn nguồn] phiên họp đặc biệt quan trọng có ghi hình quay phim để làm tư liệu cho các sự kiện lịch sử lớn, còn hầu hết là kín. Họp Trung ương Đảng thì có phiên khai mạc và phiên bế mạc công khai phần phát biểu của Tổng Bí thư, còn lại là họp kín (trước nữa là họp kín trừ một vài hội nghị chụp ảnh làm tư liệu), nhưng những năm gần đây có thông báo tóm tắt về mỗi phiên họp cuối ngày và có thể công khai một vài buổi khác. Đại hội Đảng trước đây công khai họp chính thức, không công khai họp trù bị, nhưng vài đại hội gần đây có thay đổi.
Số ủy viên trong Bộ Chính trị không nhất định nên có thể thay đổi. Vì nội quy thay đổi không được công bố nên quyết định số ủy viên được xem là quyết định kín.
Bộ Chính trị có 13 thành viên vào năm 1976 khi thành lập nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Đến năm 2016 thì tăng lên thành 19. Năm 2021 có 18 ủy viên.
Trong số ủy viên Bộ Chính trị, Ban Chấp hành Trung ương bầu ra Tổng Bí thư. Trước đây Ban Chấp hành Trung ương còn bầu ra chức Chủ tịch Ban Chấp hành Trung ương Đảng, nhưng hiện nay không còn chức vụ này nữa, người giữ chức vụ này duy nhất là Hồ Chí Minh. Ngoài ra, một ủy viên Bộ Chính trị đảm nhận chức danh Thường trực Ban Bí thư.
Theo cơ cấu trong Đảng, các Uỷ viên Bộ Chính trị thường giữ tất cả những cương vị chủ chốt trong bộ máy Nhà nước: Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng thường trực Chính phủ,Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Phó Chủ tịch thường trực Quốc hội, Bộ trưởng Bộ Công an .
Các Uỷ viên Bộ Chính trị khác thường giữ những cương vị chủ chốt của bộ máy Đảng: Trưởng ban Tổ chức Trung ương (đảm nhiệm công tác tổ chức, cán bộ ) ,Bí thư Thành ủy Hà Nội, Bí thư Thành ủy TP. Hồ Chí Minh, Ngoài ra Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương (kiểm tra tổ chức đảng, tư cách đảng viên),Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam ,[1] Trưởng Ban Kinh tế Trung ương, Trưởng Ban Tuyên giáo Trung ương, Trưởng Ban Dân vận Trung ương, Phó Thủ tướng kiêm Bộ trưởng Bộ Ngoại giao cũng xuất hiện khá thường xuyên trong Bộ Chính trị.
Hiện nay, các ủy viên Bộ Chính trị giữ các cương vị Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, Thủ tướng, Chủ tịch Quốc hội được gọi là các lãnh đạo chủ chốt của Đảng và Nhà nước.[2] Các Ủy viên Bộ Chính trị này được gọi là các Ủy viên Bộ Chính trị phụ trách chung, để phân biệt với các Ủy viên Bộ Chính trị phụ trách lĩnh vực. Quyền hạn của Ủy viên Bộ Chính trị (cũng như quyền hạn Ủy viên Trung ương Đảng, Ủy viên Ban Bí thư) được quy định trong văn bản quy chế của Đảng. Các Ủy viên Bộ Chính trị giữ các cương vị Chủ tịch nước, Thủ tướng, Chủ tịch Quốc hội có quy định riêng. Quyền hạn của Tổng Bí thư và Thường trực Ban Bí thư được quy định riêng.
Tổng Bí thư là người đứng đầu toàn Đảng, là cấp trên của Bí thư cấp ủy, tổ chức đảng,[3] là người đứng đầu Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, là Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và thay mặt Ban Chấp hành Trung ương chủ trì công việc ba cơ quan quan trọng nhất trong hệ thống tổ chức của Đảng: Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị và Ban Bí thư, đồng thời là Bí thư Quân ủy Trung ương, là lãnh đạo tối cao của Quân đội nhân dân Việt Nam, là chức vụ cao nhất trong hệ thống chính trị Việt Nam.
Chủ tịch nước là Nguyên thủ quốc gia, thay mặt nước Việt Nam về đối nội và đối ngoại, kiêm Trưởng Ban Chỉ đạo Cải cách tư pháp Trung ương, đồng thời là Chủ tịch Hội đồng Quốc phòng và an ninh.
Thủ tướng Chính phủ là người đứng đầu Chính phủ Việt Nam, kiêm Bí thư Ban Cán sự Đảng Chính phủ, đồng thời là Phó Chủ tịch Hội đồng Quốc phòng và An ninh.
Chủ tịch Quốc hội là người đứng đầu Quốc hội và Ủy ban Thường vụ Quốc hội, kiêm Bí thư Đảng đoàn Quốc hội, đồng thời là Ủy viên Hội đồng Quốc phòng và An ninh.
Thường trực Ban Bí thư có nhiệm vụ phụ trách, chủ trì công việc hàng ngày của Ban Bí thư, thay mặt Tổng Bí thư khi Tổng Bí thư vắng mặt, tạm thời thay thế Tổng Bí thư chủ trì, chỉ đạo các công vụ của Ban Chấp hành Trung ương nếu chức danh Tổng Bí thư bị khuyết cho tới khi Hội nghị Trung ương Đảng gần nhất nhóm họp và bầu ra Tổng Bí thư mới.
Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ là một chức danh đặc biệt, có thể trở thành Quyền Thủ tướng khi Thủ tướng tạm thời không thể tiếp tục công việc, từ chức hoặc qua đời cho đến khi Quốc hội bầu Thủ tướng mới.
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng kiêm Phó Bí thư Quân ủy Trung ương, Ủy viên Hội đồng Quốc phòng và an ninh.[2]
Phó Chủ tịch Thường trực Quốc hội là một chức danh đặc biệt, có thể trở thành Quyền Chủ tịch Quốc hội khi Chủ tịch Quốc hội tạm thời không thể tiếp tục công việc, từ chức hoặc qua đời cho đến khi Quốc hội bầu Chủ tịch Quốc hội mới.
Trưởng Ban Tổ chức Trung ương
Các Trưởng Ban Trung ương của Đảng người đứng đầu các cơ quan tham mưu, giúp việc khác của Ban Chấp hành Trung ương Đảng. Một số Trưởng Ban sau thường là Ủy viên Bộ Chính trị: Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương ,Trưởng Ban Tuyên giáo Trung ương, Ban Dân vận Trung ương, Ban Kinh tế Trung ương,.
Bộ trưởng Bộ Công an kiêm Bí thư Đảng ủy Công an Trung ương, đồng thời là Ủy viên Hội đồng Quốc phòng và an ninh.
Bí thư Thành ủy Hà Nội là chức vụ đứng đầu thành ủy Hà Nội, phụ trách các tỉnh, thành ủy khu vực từ Thừa Thiên Huế trở ra Bắc.
Bí thư Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh là chức vụ đứng đầu thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh, phụ trách các tỉnh, thành ủy khu vực từ Đà Nẵng trở vào Nam
Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam đảm nhiệm công tác Đảng, công tác chính trị trong toàn quân. Là vị trí cũng có thể được bầu vào Bộ Chính Trị.
Các chức danh này có nhiệm vụ theo Hiến pháp (chịu sự lãnh đạo của các cơ quan Đảng), quyền hạn do Ban Chấp hành Trung ương giao theo quy chế và phân công công tác của Bộ Chính trị.
Các chức danh Chủ tịch nước, Thủ tướng, Chủ tịch Quốc hội thường không kiêm nhiệm trong Ban Bí thư (thiết chế quyết định một số vấn đề quan trọng và giám sát bộ máy Nhà nước).
Theo quy định hiện hành thì Tổng Bí thư do Ban Chấp hành Trung ương bầu trong số các ủy viên Bộ Chính trị. Các chức danh Chủ tịch nước, Thủ tướng, Chủ tịch Quốc hội là các ủy viên Bộ Chính trị, do Ban Chấp hành Trung ương đề cử, Quốc hội phê chuẩn. Thường trực Ban Bí thư do Bộ Chính trị phân công.
Theo quy định của Đảng năm 2011, đối với các chức danh thuộc Nhà nước và các đoàn thể cấp trung ương, Ban Chấp hành Trung ương giới thiệu 3 chức danh: Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ để Quốc hội bầu; "tham gia ý kiến" về nhân sự Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Toà án Nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội và các thành viên Chính phủ. Trong khi Bộ Chính trị giới thiệu các chức danh thuộc diện Bộ Chính trị quản lý để Chính phủ trình Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội bầu. Ban Bí thư giới thiệu các chức danh thuộc diện Ban Bí thư quản lý để Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm; Quốc hội, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội bầu.
Cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị quản lý hầu hết là ủy viên trung ương trở lên, còn cán bộ Ban Bí thư quản lý thường dưới một cấp hoặc thủ trưởng thuộc cơ quan, tổ chức ít quan trọng hơn. Do nhiều cán bộ đảm nhiệm nhiều cương vị nên nhiều cán bộ vừa thuộc Bộ Chính trị vừa thuộc Ban Bí thư quản lý.
Điều lệ Đảng sửa đổi, bổ sung năm 2011 ngoài có quy định mới về quyền hạn của Ban Chấp hành trung ương, cũng quy định về Quân ủy Trung ương, phân định rạch ròi quyền Quân ủy Trung ương (do Tổng Bí thư đứng đầu), với cơ quan Nhà nước (Hội đồng Quốc phòng và an ninh - do Chủ tịch nước đứng đầu) trong lĩnh vực quốc phòng. Theo quy định hiện nay nhân sự Quân ủy Trung ương và Đảng ủy Công an Trung ương gồm một số cán bộ trong ngành và ngoài ngành do Bộ Chính trị chỉ định. Điều lệ cũng quy định rõ Tổng Bí thư và Bí thư cấp ủy đảng địa phương đứng đầu Đảng ủy quân sự cùng cấp, thể hiện sự lãnh đạo trực tiếp, tuyệt đối của Đảng đối với quân đội.
Các tổ chức đảng quan trọng như Đảng đoàn Quốc hội, Ban cán sự đảng Chính phủ, Quân ủy Trung ương, Đảng ủy công an Trung ương, Đảng đoàn Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ban cán sự đảng Tòa án nhân dân tối cao, Ban cán sự đảng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao,...và một số tổ chức đảng quan trọng khác do Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý. Bí thư và các thành viên Đảng đoàn Quốc hội, Ban Cán sự Chính phủ do Bộ Chính trị chỉ định, Bí thư và các thành viên Đảng đoàn Mặt trận, Tòa án, Viện Kiểm sát tối cao, các bộ ngành do Ban Bí thư chỉ định.
Căn cứ theo Quy định số 214-QĐ/TW 2020[4] của Bộ Chính trị về tiêu chuẩn chức danh, tiêu chí đánh giá cán bộ thuộc diện Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý thì Ủy viên Bộ Chính trị phải có những tiêu chuẩn sau:
1. Về chính trị tư tưởng
Tuyệt đối trung thành với lợi ích của quốc gia - dân tộc, của Đảng và nhân dân; cố gắng hết khả năng của mình để bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ; kiên định chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, mục tiêu lý tưởng về độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Có lập trường, quan điểm, bản lĩnh chính trị vững vàng để bảo vệ Hiến pháp và pháp luật của Nhà nước; bảo vệ Cương lĩnh, đường lối của Đảng và phản bác những luận điệu xuyên tạc của các thế lực thù địch, tổ chức phản động, phần tử cơ hội và bất mãn chính trị. Có tinh thần yêu nước nồng nàn, sâu sắc; luôn đặt lợi ích quốc gia - dân tộc, của Đảng, nhân dân trên lợi ích của ngành, địa phương, cơ quan và cá nhân; sẵn sàng hy sinh vì sự nghiệp cách mạng của Đảng, vì độc lập, tự do của Tổ quốc, vì hạnh phúc của nhân dân. Tuyệt đối chấp hành sự phân công của tổ chức, yên tâm công tác. Giữ nghiêm kỷ luật phát ngôn theo đúng nguyên tắc, quy định của Đảng.
2. Về đạo đức, lối sống
Mẫu mực về phẩm chất đạo đức; sống trung thực, khiêm tốn, chân thành, trong sáng, giản dị, bao dung; cần, kiệm, liêm chính, chí công vô tư. Tuyệt đối không tham vọng quyền lực; có nhiệt huyết và trách nhiệm cao với công việc; là trung tâm đoàn kết, gương mẫu về mọi mặt. Không tham nhũng, cơ hội, vụ lợi và kiên quyết đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ; chỉ đạo quyết liệt chống tệ quan liêu, tham nhũng, tiêu cực, lãng phí, cửa quyền và lợi ích nhóm; tuyệt đối không để người thân, người quen lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để trục lợi. Thực hiện nghiêm các nguyên tắc tổ chức, kỷ luật của Đảng, nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình; công khai, minh bạch, khách quan, dân chủ trong công tác cán bộ.
3. Về trình độ
Tốt nghiệp đại học trở lên; lý luận chính trị cử nhân hoặc cao cấp; quản lý nhà nước ngạch chuyên viên cao cấp; ngoại ngữ cử nhân hoặc trình độ B trở lên; trình độ tin học phù hợp.
4. Về năng lực và uy tín
Có tư duy đổi mới, tầm nhìn chiến lược; phương pháp làm việc khoa học; nhạy bén chính trị; có năng lực cụ thể hóa và lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện có hiệu quả các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; có năng lực tổng kết thực tiễn, phát triển lý luận; có khả năng phân tích và dự báo tốt. Nắm chắc tình hình chung và hiểu biết sâu sắc về lĩnh vực, địa bàn, địa phương, cơ quan, đơn vị được phân công. Kịp thời phát hiện những mâu thuẫn, thách thức, thời cơ, vận hội, vấn đề mới, vấn đề khó, hạn chế, yếu kém trong thực tiễn; chủ động đề xuất những nhiệm vụ giải pháp có tính khả thi và hiệu quả. Năng động, sáng tạo, cần cù, chịu khó, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm; có quyết tâm chính trị cao, dám đương đầu với khó khăn, thách thức; nói đi đôi với làm; gắn bó mật thiết với nhân dân và vì nhân dân phục vụ. Là hạt nhân quy tụ và phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị; được cán bộ, đảng viên, quần chúng nhân dân tin tưởng, tín nhiệm cao.
5. Sức khỏe, độ tuổi và kinh nghiệm
Đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ; bảo đảm tuổi bổ nhiệm (Theo quy định của Đảng, độ tuổi trước khi bổ nhiệm không quá 65 tuổi, trường hợp đặc biệt quá 65 tuổi do Ban Chấp hành Trung ương quyết định), giới thiệu ứng cử theo quy định của Đảng. Đã kinh qua và hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ của chức danh lãnh đạo, quản lý chủ chốt cấp dưới trực tiếp; có nhiều kinh nghiệm thực tiễn.
Theo Phụ lục 1 Quy định 105-QĐ/TW 2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam về phân cấp quản lý cán bộ và bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử thì Bộ Chính trị BCH Trung ương ĐCSVN không chỉ có quyền quyết định các chức danh trong Đảng Cộng sản Việt Nam (đảng ủy cấp dưới) mà còn quyết định các chức danh bên ngoài hệ thống Đảng Cộng sản, cụ thể quyết định:[6][7]
Bộ Chính trị xem xét, quyết định việc phong hoặc thăng quân hàm đối với các sĩ quan quân đội, công an giữ chức vụ trên và phong hoặc thăng quân hàm Đại tướng, Thượng tướng, Đô đốc Hải quân cho các sĩ quan giữ chức vụ thấp hơn.
Cơ cấu tổ chức Bộ Chính trị xuất hiện từ Đại hội II của Đảng Cộng sản Việt Nam (lúc đó là Đảng Lao động Việt Nam) họp năm 1951. Tiền thân của nó là Ban Thường vụ Trung ương.
Ban Thường vụ Trung ương đầu tiên xuất hiện từ sau Hội nghị thành lập đảng, thành lập Ban Chấp hành Trung ương lâm thời có Trịnh Đình Cửu (Phụ trách Ban Chấp hành Trung ương Lâm thời Đảng Cộng sản Việt Nam) và Trần Văn Lan, Nguyễn Hới.
Ban Thường vụ Trung ương chính thức sau Hội nghị lần thứ 1 (tháng 10 năm 1930) gồm Trần Phú, Ngô Đức Trì, Nguyễn Trọng Nhã.
Ban Thường vụ Trung ương do Đại hội I (1935) bầu ra có năm người: Lê Hồng Phong, Đinh Thanh, Hoàng Đình Giong, Ngô Tuân, Nguyễn Văn Dựt. Tại các Hội nghị Trung ương năm 1936, 1937, 1938, 1939 và 1940 điều chỉnh, bổ sung nhân sự Ban Thường vụ Trung ương. Hội nghị TW tháng 10 năm 1937 bầu Ban Thường vụ gồm: Hà Huy Tập, Lê Hồng Phong, Nguyễn Văn Cừ, Nguyễn Chí Diểu, Võ Văn Tần. Hội nghị TW tháng 3 năm 1938 bầu Ban Thường vụ có cơ cấu như cũ: Nguyễn Văn Cừ, Hà Huy Tập, Võ Văn Tần, Nguyễn Chí Diểu, Lê Hồng Phong. Các hội nghị năm 1939 bổ sung Lê Duẩn, và năm 1940 cơ cấu gồm Trường Chinh, Hoàng Văn Thụ, Hoàng Quốc Việt.
Ban Thường vụ Trung ương được bầu ra tại Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương lần thứ 8, khóa I (họp từ ngày 10 đến ngày 19 tháng 5 năm 1941), gồm Trường Chinh, Hoàng Văn Thụ và Hoàng Quốc Việt, đứng đầu là Tổng Bí thư Trường Chinh.
Sau Cách mạng Tháng Tám 1945, Ban Thường vụ Trung ương gồm Hồ Chí Minh, Trường Chinh, Võ Nguyên Giáp, Lê Đức Thọ, Hoàng Quốc Việt, sau bổ sung thêm Nguyễn Lương Bằng.
Đại hội VIII của Đảng Cộng sản Việt Nam họp vào năm 1996 bỏ cơ cấu Ban Bí thư và tạo ra cơ cấu Thường vụ Bộ Chính trị. Mô hình tổ chức này chỉ tồn tại trong 5 năm, đến Đại hội IX (năm 2001) thì bị bãi bỏ, trở lại mô hình Ban Bí thư.
Bộ Chính trị bầu ra số thành viên thường trực, tạo thành Ban Thường vụ Bộ Chính trị. Thường vụ Bộ Chính trị thay mặt Bộ Chính trị lãnh đạo và kiểm tra việc thực hiện các nghị quyết của đảng; chuẩn bị các vấn đề trình Bộ Chính trị xem xét, quyết định; chỉ đạo thực hiện các chủ trương về kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại, công tác đảng, công tác cán bộ, công tác quần chúng; giải quyết công việc hàng ngày của Đảng.
Thường trực Bộ chính trị (1 người) có vai trò tương tự Thường trực Ban Bí thư ở các khóa khác, thay mặt Tổng Bí thư khi cần.
Ban Thường vụ Bộ Chính trị được bầu ra tại Đại hội VIII gồm 5 người: Đỗ Mười, Lê Đức Anh, Võ Văn Kiệt, Lê Khả Phiêu, Nguyễn Tấn Dũng, Thường trực Bộ chính trị: Lê Khả Phiêu.
Hội nghị lần thứ 4 khoá VIII họp từ ngày 22 đến 29/12/1997 đã bầu ra Ban Thường vụ Bộ Chính trị mới gồm: Lê Khả Phiêu, Nông Đức Mạnh, Trần Đức Lương, Phan Văn Khải, Phạm Thế Duyệt. Thường trực Bộ chính trị: Phạm Thế Duyệt, Nguyễn Phú Trọng (tham gia Thường trực Bộ Chính trị từ tháng 8 năm 1999).
Về cơ bản quyền hạn, nhiệm vụ của Thường vụ Bộ Chính trị giống với Ban Bí thư các khóa trước và sau này, nhưng thể hiện sự tập trung quyền lực và cũng có một số khác biệt nhỏ. Khác với Ban Bí thư hiện có nhiệm vụ quan trọng là cơ quan chỉ đạo hoặc kiểm tra việc chuẩn bị các vấn đề đưa ra Bộ Chính trị, Thường vụ Bộ Chính trị chuẩn bị các vấn đề trình Bộ Chính trị, tuy nhiên theo phân cấp quản lý cán bộ hiện nay, thì Ban Bí thư đã được mở rộng quyền quản lý tới cấp Thứ trưởng, Phó Bí thư, Chủ tịch HĐND và UBND cấp tỉnh, Phó Chủ tịch HĐND và UBND hai thành phố Hà Nội và TP. HCM.
Các ban chỉ đạo trung ương trực thuộc Bộ Chính trị bao gồm:
Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam | |||||
---|---|---|---|---|---|
Đại hội XIII (2021) | |||||
STT | Hình ảnh | Họ và tên | Chức vụ Đảng | Chức vụ Nhà nước, Đoàn thể | Ghi chú |
Đương nhiệm | |||||
1 | Đại tướng Tô Lâm
(1957-) |
|
|
||
2 | Đại tướng Lương Cường
(1957-) |
|
|
||
3 | Phạm Minh Chính
(1958-) |
|
|
||
4 | Trần Thanh Mẫn
(1962-) |
|
|
||
5 | Trần Cẩm Tú
(1961-) |
|
|||
6 | Đại tướng Phan Văn Giang
(1960-) |
Phó Bí thư Quân ủy Trung ương | |||
7 | Phan Đình Trạc
(1958-) |
|
|||
8 | Nguyễn Văn Nên
(1957-) |
||||
9 | Nguyễn Hòa Bình
(1958-) |
||||
10 | Nguyễn Xuân Thắng
(1957-) |
|
|||
11 | Lê Minh Hưng
(1970-) |
Bầu bổ sung tại Hội nghị Trung ương 9 (16/5/2024) | |||
12 | Thượng tướng Nguyễn Trọng Nghĩa
(1962-) |
Bầu bổ sung tại Hội nghị Trung ương 9 (16/5/2024) | |||
13 | Bùi Thị Minh Hoài
(1965-) |
|
Trưởng đoàn Đại biểu Quốc hội khóa XV Thành phố Hà Nội | Bầu bổ sung tại Hội nghị Trung ương 9 (16/5/2024) | |
14 | Đỗ Văn Chiến
(1962-) |
Bầu bổ sung tại Hội nghị Trung ương 9 (16/5/2024) | |||
15 | Đại tướng Lương Tam Quang
(1965-) |
Bầu bổ sung (16/8/2024) | |||
Đã qua đời | |||||
1 | Nguyễn Phú Trọng
(1944-2024) |
|
|
Mất khi đang tại nhiệm ngày 19/07/2024 | |
Đã thôi chức | |||||
1 | Nguyễn Xuân Phúc
(1954-) |
|
|
Thôi tham gia Ban Chấp hành trung ương, thôi tham gia Bộ Chính trị từ ngày 17/1/2023 | |
2 | Võ Văn Thưởng
(1970-) |
|
|
Thôi tham gia Ban Chấp hành trung ương, thôi tham gia Bộ Chính trị từ ngày 20/3/2024 | |
3 | Vương Đình Huệ
(1957-) |
|
|
Thôi tham gia Ban Chấp hành trung ương, thôi tham gia Bộ Chính trị từ ngày 26/4/2024 | |
4 | Phạm Bình Minh
(1959-) |
|
|
Thôi tham gia Ban Chấp hành trung ương, thôi tham gia Bộ Chính trị từ ngày 30/12/2022 | |
5 | Trần Tuấn Anh
(1964-) |
|
Thôi tham gia Ban Chấp hành trung ương, thôi tham gia Bộ Chính trị từ ngày 31/1/2024 | ||
6 | Trương Thị Mai
(1958-) |
Thôi tham gia Ban Chấp hành trung ương, thôi tham gia Bộ Chính trị từ ngày 16/5/2024 | |||
7 | Đinh Tiến Dũng
(1961-) |
|
Thôi tham gia Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Thành uỷ, thôi giữ chức Bí thư Thành uỷ Hà Nội nhiệm kỳ 2020 - 2025, Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội khoá XV thành phố Hà Nội từ ngày 20/6/2024 |
Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam | |||||
---|---|---|---|---|---|
Đại hội XII (2016) | |||||
STT | Hình ảnh | Họ và tên | Chức vụ Đảng | Chức vụ Nhà nước, Đoàn thể | Ghi chú |
1 | Nguyễn Phú Trọng
(1944-2024) |
|
|
||
2 | Trần Đại Quang
(1956-2018) |
|
|
| |
3 | Nguyễn Xuân Phúc
(1954-) |
|
|||
4 | Nguyễn Thị Kim Ngân
(1954-) |
|
|||
5 | Đinh Thế Huynh
(1953-) |
|
| ||
6 | Nguyễn Thiện Nhân
(1953-) |
|
|
||
7 | Ngô Xuân Lịch
(1954-) |
|
|||
8 | Tòng Thị Phóng
(1954-) |
|
|||
9 | Phạm Minh Chính
(1958-) |
||||
10 | Trương Hòa Bình
(1955-) |
|
|||
11 | Trần Quốc Vượng
(1953-) |
|
|||
12 | Vương Đình Huệ
(1957-) |
|
|
||
13 | Tô Lâm
(1957-) |
|
|||
14 | Phạm Bình Minh
(1959-) |
|
|||
15 | Võ Văn Thưởng
(1970-) |
||||
16 | Trương Thị Mai
(1958-) |
|
|||
17 | Nguyễn Văn Bình
(1961-) |
| |||
18 | Hoàng Trung Hải
(1959-) |
|
| ||
19 | (1960-) |
|
|
Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam | |||||
---|---|---|---|---|---|
Đại hội XI (2011) | |||||
Thứ tự | Hình ảnh | Họ và tên | Chức vụ Đảng | Chức vụ Nhà nước | Ghi chú |
1 | Nguyễn Phú Trọng (1944-2024) |
||||
2 | Trương Tấn Sang (1949-) |
|
|||
3 | Nguyễn Tấn Dũng (1949-) |
|
|
||
4 | Nguyễn Sinh Hùng (1946-) |
|
|
||
5 | Lê Hồng Anh (1949-) |
|
|||
6 | Phùng Quang Thanh (1949-2021) |
|
|||
7 | Lê Thanh Hải (1950-) |
|
Bị cách mọi chức vụ | ||
8 | Tô Huy Rứa (1947-) |
|
Đại biểu Quốc hội khóa XIII | ||
9 | Phạm Quang Nghị (1949-) |
|
|
||
10 | Trần Đại Quang (1956- 2018) |
|
|
||
11 | Tòng Thị Phóng (1954-) |
|
|
||
12 | Ngô Văn Dụ (1947-) |
|
|||
13 | Đinh Thế Huynh (1953-) |
|
|||
14 | Nguyễn Xuân Phúc (1954-) |
|
|||
15 | Nguyễn Thị Kim Ngân (1954-) |
|
Bầu bổ sung tại Hội nghị lần thứ 7 (11/5/2013) | ||
16 | Nguyễn Thiện Nhân (1953-) |
|
|
Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam | |||||
---|---|---|---|---|---|
Đại hội X (2006) | |||||
Thứ tự | Hình ảnh | Tên | Chức vụ Đảng | Chức vụ Nhà nước | Ghi chú |
1 | Nông Đức Mạnh (1940-) |
||||
2 | Nguyễn Minh Triết (1942-) |
||||
3 | Nguyễn Tấn Dũng (1949-) |
|
|||
4 | Nguyễn Phú Trọng (1944-2024) |
|
|||
5 | Trương Tấn Sang (1949-) |
|
|||
6 | Đại tướng Lê Hồng Anh (1949-) |
|
|
||
7 | Phạm Gia Khiêm (1944-) |
|
|||
8 | Phùng Quang Thanh (1949-2021) |
|
|||
9 | Trương Vĩnh Trọng (1942-2021) |
||||
10 | Lê Thanh Hải (1950-) |
|
|||
11 | Nguyễn Sinh Hùng (1946-) |
Phó Bí thư Ban cán sự Đảng Chính phủ | |||
12 | Nguyễn Văn Chi (1945-) |
|
|||
13 | Hồ Đức Việt (1947-2013) |
||||
14 | Phạm Quang Nghị (1949-) |
|
Cho thôi không tham gia Ban Bí thư Trung ương từ Hội nghị lần thứ 3 (24-27/6/2006) [9]. | ||
15 | Tô Huy Rứa (1947-) |
|
Bầu bổ sung tại Hội nghị lần thứ 9 (tháng 1/2009) |
Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam | |||||
---|---|---|---|---|---|
Đại hội IX (2001) | |||||
Thứ tự | Hình ảnh | Tên | Chức vụ Đảng | Chức vụ Nhà nước | Ghi chú |
1 | Nông Đức Mạnh (1940-) |
||||
2 | Trần Đức Lương (1937-) |
||||
3 | Phan Văn Khải (1933-2018) |
||||
4 | Nguyễn Văn An (1937-) |
||||
5 | Lê Minh Hương (1936-2004) |
|
Mất năm 2004 | ||
6 | Nguyễn Minh Triết (1942-) |
|
|||
7 | Nguyễn Phú Trọng (1944-2024) |
|
|||
8 | Trương Tấn Sang (1949-) |
|
|||
9 | Nguyễn Tấn Dũng (1949-) |
|
|||
10 | Phạm Văn Trà (1935-) |
|
|||
11 | Phan Diễn (1937-) |
|
|||
12 | Lê Hồng Anh (1949-) |
|
|
||
13 | Trần Đình Hoan (1939-2010) |
|
|||
14 | Trương Quang Được (1940-2016) |
|
|
||
15 | Nguyễn Khoa Điềm (1943-) |
|
Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam | |||||
---|---|---|---|---|---|
Đại hội VIII (1996) | |||||
Thứ tự | Hình ảnh | Tên | Chức vụ Đảng | Chức vụ Nhà nước | Ghi chú |
1 | Đỗ Mười (1917-2018) |
|
Từ tháng 12 năm 1997 rút khỏi Bộ Chính trị | ||
2 | Lê Đức Anh (1920-2019) |
|
|
Từ tháng 12 năm 1997 rút khỏi Bộ Chính trị | |
3 | Võ Văn Kiệt (1922-2008) |
|
|
Từ tháng 12 năm 1997 rút khỏi Bộ Chính trị | |
4 | Nông Đức Mạnh (1940-) |
||||
5 | Lê Khả Phiêu (1931-2020) |
|
|
||
6 | Nguyễn Mạnh Cầm (1929-) |
|
|||
7 | Phan Văn Khải (1933-2018) |
|
|||
8 | Đại tướng Đoàn Khuê (1923-1999) |
|
Mất năm 1999 | ||
9 | Nguyễn Đức Bình (1927-2019) |
|
|||
10 | Nguyễn Văn An (1937-) |
|
|||
11 | Đại tướng Phạm Văn Trà (1935-) |
|
|||
12 | Trần Đức Lương (1937-) |
|
|||
13 | Nguyễn Thị Xuân Mỹ (1940-) |
|
|||
14 | Trương Tấn Sang (1949-) |
|
|||
15 | Lê Xuân Tùng (1936-) |
|
|||
16 | Thượng tướng Lê Minh Hương (1936-2004) |
|
|||
17 | Nguyễn Đình Tứ (1932-1996) |
|
Mất trong thời gian Đại hội, trước khi công bố danh sách chính thức | ||
18 | Phạm Thế Duyệt (1936-) |
|
|||
19 | Nguyễn Tấn Dũng (1949-) |
|
|
Hội nghị Trung ương tháng 12 năm 1997 | |||||
---|---|---|---|---|---|
Thứ tự | Hình ảnh | Tên | Chức vụ Đảng | Chức vụ Nhà nước | Ghi chú |
1 | Lê Khả Phiêu (1931-2020) |
|
|||
2 | Trần Đức Lương (1937-) |
|
|||
3 | Phan Văn Khải (1933-2018) |
|
|||
4 | Nông Đức Mạnh (1940-) |
|
|||
5 | Phạm Thế Duyệt (1936-) |
|
|||
6 | Nguyễn Tấn Dũng (1949-) |
|
|||
7 | Nguyễn Mạnh Cầm (1929-) |
|
|||
8 | Nguyễn Phú Trọng (1944-2024) |
|
Bầu bổ sung | ||
9 | Đại tướng Đoàn Khuê (1923-1999) |
Mất năm 1999 | |||
10 | Nguyễn Đức Bình (1927-2019) |
|
|||
11 | Nguyễn Văn An (1937-) |
|
|||
12 | Đại tướng Phạm Văn Trà (1935-) |
||||
13 | Nguyễn Minh Triết (1942-) |
|
Bầu bổ sung | ||
14 | Nguyễn Thị Xuân Mỹ (1940-) |
|
|||
15 | Trương Tấn Sang (1949-) |
|
|||
16 | Lê Xuân Tùng (1936-) |
|
|||
17 | Thượng tướng Lê Minh Hương (1936-2004) |
|
|||
18 | Phan Diễn (1939-) |
|
Bầu bổ sung | ||
19 | Phạm Thanh Ngân (1939-) |
|
Bầu bổ sung |
Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam | |||||
---|---|---|---|---|---|
Đại hội VII (1991) | |||||
Thứ tự | Hình ảnh | Tên | Chức vụ Đảng | Chức vụ Nhà nước | Ghi chú |
1 | Đỗ Mười (1917-2018) |
||||
2 | Lê Đức Anh (1920-2019) |
|
|
||
3 | Võ Văn Kiệt (1922-2008) |
||||
4 | Đào Duy Tùng (1924-1998) |
|
|||
5 | Nông Đức Mạnh (1940-) |
|
|
||
6 | Lê Khả Phiêu (1931-2020) |
Bầu bổ sung từ Hội nghị Trung ương 6 tháng 11 năm 1993 | |||
7 | Nguyễn Mạnh Cầm (1929-) |
Bầu bổ sung từ Hội nghị Trung ương 6 tháng 11 năm 1993 | |||
8 | Phan Văn Khải (1933-2018) |
||||
9 | Tập tin:Đoàn Khuê.jpg | Đoàn Khuê (1923-1999) |
|||
10 | Nguyễn Đức Bình (1927-2019) |
|
|||
11 | Vũ Oanh (1924-2022) |
|
|||
12 | Lê Phước Thọ (1927-2023) |
|
|||
13 | Bùi Thiện Ngộ (1929-2006) |
|
|||
14 | Võ Trần Chí (1927-2011) |
||||
15 | Phạm Thế Duyệt (1936-) |
|
|||
16 | Nguyễn Hà Phan (1933-2019) |
|
Bầu bổ sung từ Hội nghị Trung ương 6 tháng 11 năm 1993, giữ chức đến năm 1996. Năm 1996 bị khai trừ khỏi đảng | ||
17 | Đỗ Quang Thắng (1927-2009) |
|
Bầu bổ sung từ Hội nghị Trung ương 6 tháng 11 năm 1993 |
Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam | |||||
---|---|---|---|---|---|
Đại hội VI (1986) | |||||
Thứ tự | Hình ảnh | Tên | Chức vụ Đảng | Chức vụ Nhà nước | Ghi chú |
1 | Nguyễn Văn Linh (1915-1998) |
||||
2 | Phạm Hùng (1912-1988) |
|
Mất năm 1988 | ||
3 | Võ Chí Công (1912-2011) |
||||
4 | Đỗ Mười (1917-2018) |
|
|
||
5 | Võ Văn Kiệt (1922-2008) |
|
|||
6 | Nguyễn Đức Tâm (1920-2010) |
|
|||
7 | Nguyễn Cơ Thạch (1921-1998) |
|
|||
8 | Lê Đức Anh (1920-2019) |
||||
9 | Đồng Sĩ Nguyên (1923-2019) |
|
|||
10 | Trần Xuân Bách (1924-2006) |
|
Đến tháng 3 năm 1990 | ||
11 | Tập tin:Đoàn Khuê.jpg | Đoàn Khuê (1923-1999) |
|
||
12 | Nguyễn Thanh Bình (1920-2008) |
||||
13 | Mai Chí Thọ (1922-2007) |
|
|||
14 | Đào Duy Tùng (1924-1998) |
|
Ủy viên dự khuyết Ủy viên chính thức từ năm 1988 |
Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam | |||||
---|---|---|---|---|---|
Đại hội V (1982) | |||||
Thứ tự | Hình ảnh | Tên | Chức vụ Đảng | Chức vụ Nhà nước | Ghi chú |
1 | Lê Duẩn (1907-1986) |
|
Mất tháng 7 năm 1986 | ||
2 | Trường Chinh (1907-1988) |
|
|||
3 | Phạm Văn Đồng (1906-2000) |
||||
4 | Phạm Hùng (1912-1988) |
|
|||
5 | Lê Đức Thọ (1911-1990) |
|
|||
6 | Văn Tiến Dũng (1917-2002) |
|
|||
7 | Võ Chí Công (1912-2011) |
|
|||
8 | Chu Huy Mân (1913-2006) |
|
|||
9 | Tố Hữu (1920-2002) |
|
|||
10 | Võ Văn Kiệt (1922-2008) |
|
|||
11 | Đỗ Mười (1917-2018) |
|
|||
12 | Lê Đức Anh (1920-2019) |
|
|||
13 | Nguyễn Đức Tâm (1920-2010) |
|
|||
14 | Nguyễn Văn Linh (1915-1998) |
|
Bầu bổ sung tháng 6 năm 1985 | ||
15 | Nguyễn Cơ Thạch (1921-1998) |
|
Ủy viên dự khuyết | ||
16 | Đồng Sĩ Nguyên (1923-2019) |
|
Ủy viên dự khuyết |
Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam | ||||
---|---|---|---|---|
Đại hội IV (1976) | ||||
Thứ tự | Tên | Chức vụ Đảng và Nhà nước | Chức vụ Nhà nước | Ghi chú |
1 | Lê Duẩn | |||
2 | Trường Chinh |
|
||
3 | Phạm Văn Đồng | |||
4 | Phạm Hùng |
|
||
5 | Lê Đức Thọ |
|
||
6 | Võ Nguyên Giáp |
|
||
7 | Nguyễn Duy Trinh |
|
||
8 | Lê Thanh Nghị |
|
|
|
9 | Trần Quốc Hoàn |
|
||
10 | Văn Tiến Dũng |
|
||
11 | Lê Văn Lương |
|
||
12 | Nguyễn Văn Linh |
|
||
13 | Võ Chí Công |
|
||
14 | Chu Huy Mân | |||
15 | Tố Hữu |
|
|
Ủy viên dự khuyết Ủy viên chính thức từ năm 1980 |
16 | Võ Văn Kiệt |
|
Ủy viên dự khuyết | |
17 | Đỗ Mười |
|
Ủy viên dự khuyết |
Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam | ||||
---|---|---|---|---|
Đại hội III (1960) | ||||
Thứ tự | Tên | Chức vụ Đảng | Chức vụ Nhà nước | Ghi chú |
1 | Hồ Chí Minh |
|
Mất tháng 9 năm 1969 | |
2 | Lê Duẩn |
|
||
3 | Trường Chinh |
|
|
|
4 | Phạm Văn Đồng | |||
5 | Lê Đức Thọ |
|
||
6 | Phạm Hùng |
|
|
|
7 | Võ Nguyên Giáp |
|
||
8 | Nguyễn Chí Thanh |
|
|
Mất năm 1967 |
9 | Nguyễn Duy Trinh |
|
||
10 | Lê Thanh Nghị |
|
||
11 | Hoàng Văn Hoan |
|
||
12 | Văn Tiến Dũng | Ủy viên dự khuyết Ủy viên chính thức từ tháng 3 năm 1972 | ||
13 | Trần Quốc Hoàn |
|
Ủy viên dự khuyết Ủy viên chính thức từ tháng 6 năm 1972 |
Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam | ||||
---|---|---|---|---|
Đại hội II (1951) | ||||
Thứ tự | Tên | Chức vụ Đảng và Nhà nước | Ghi chú | |
1 | Hồ Chí Minh | Chủ tịch Đảng (năm 1956 kiêm Tổng Bí thư), Chủ tịch nước | ||
2 | Trường Chinh | Tổng bí thư (đến năm 1956), từ 1958 là Phó thủ tướng | ||
3 | Lê Duẩn | Bí thư Xứ ủy Nam Bộ, sau Bí thư Trung ương cục miền Nam, năm 1957 phụ trách công việc hàng ngày của đảng, tương tự quyền Tổng Bí thư | ||
4 | Phạm Văn Đồng | Phó thủ tướng, sau đó Thủ tướng Việt Nam, từ năm 1955, kiêm Bộ trưởng Bộ Ngoại giao | ||
5 | Hoàng Quốc Việt | Trưởng ban dân vận mặt trận | Đến năm 1956 | |
6 | Võ Nguyên Giáp | Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, sau kiêm Phó thủ tướng | ||
7 | Nguyễn Chí Thanh | Chủ nhiệm Tổng cục chính trị | ||
8 | Lê Đức Thọ | Trưởng ban thống nhất Trung ương và Từ năm 1956 là Trưởng ban tổ chức TW | Bầu bổ sung từ năm 1955 | |
9 | Nguyễn Duy Trinh | Chánh Văn phòng Trung ương Đảng, năm 1958 là Bộ trưởng Phủ Thủ tướng | Bầu bổ sung từ năm 1956 | |
10 | Lê Thanh Nghị | Bộ trưởng Bộ Công nghiệp | Bầu bổ sung từ năm 1956 | |
11 | Hoàng Văn Hoan | Đại sứ Việt Nam tại Trung Quốc, đến năm 1957, sau phụ trách công tác Quốc hội, là Phó trưởng ban kiêm Tổng thư ký Ban thường trực Quốc hội | Bầu bổ sung từ năm 1956 | |
12 | Phạm Hùng | Bộ trưởng Phủ thủ tướng, từ năm 1958 Phó thủ tướng, Trưởng ban thống nhất từ năm 1957 | Bầu bổ sung từ năm 1956 | |
13 | Lê Văn Lương | Trưởng ban tổ chức TW đến năm 1956 | Ủy viên dự khuyết đến năm 1956 |
Ban Thường vụ Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam | ||||
---|---|---|---|---|
Sau Cách mạng Tháng Tám (1945) | ||||
Thứ tự | Tên | Chức vụ Đảng | Chức vụ Nhà nước | Ghi chú |
1 | Hồ Chí Minh |
|
Ủy viên trung ương từ năm 1941 | |
2 | Trường Chinh |
|
||
3 | Võ Nguyên Giáp |
|
||
4 | Hoàng Quốc Việt |
|
||
5 | Lê Đức Thọ |
|
vào Nam năm 1948 thôi ủy viên thường vụ TW | |
6 | Nguyễn Lương Bằng |
|
bổ sung sau khi Lê Đức Thọ vào Nam |
Ban Thường vụ Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam | |||
---|---|---|---|
Hội nghị 8 (1941) | |||
Thứ tự | Tên | Chức vụ Đảng | Ghi chú |
1 | Trường Chinh | Tổng bí thư, Trưởng ban tuyên huấn Trung ương | |
2 | Hoàng Văn Thụ | đặc trách công tác mặt trận và binh vận của Đảng | Hi sinh năm 1944 |
3 | Hoàng Quốc Việt | Phụ trách dân vận, mặt trận |
Các chức danh ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, ủy viên Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh ủy, Thành ủy trực thuộc trung ương, Trưởng các đoàn thể ở Trung ương, Phó Trưởng ban của Đảng ở Trung ương, Phó chủ nhiệm Ủy ban Quốc hội, Phó Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Thứ trưởng và các chức danh tương đương cấp Nhà nước... khi ốm đau hoặc sức khoẻ bị giảm sút nhiều được khám, chữa bệnh, nằm điều trị ở bệnh viện Trung ương, hoặc điều trị tại nước ngoài nơi an dưỡng và được hưởng các chế độ ăn uống, bồi dưỡng, thuốc men đặc biệt do Ban Bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cán bộ Trung ương quyết định. Các khoản chi về viện phí, phụ cấp do ngân sách nhà nước chi trả.
Các Ủy viên Trung ương Đảng và các chức danh tương đương thường trú tại địa phương sẽ do Ban Bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cán bộ tại địa phương phụ trách.
Ban Bảo vệ chăm sóc sức khỏe cán bộ Trung ương có trách nhiệm phối hợp cùng các bệnh viện Trung ương theo dõi sức khỏe các cán bộ Nhà nước.
Ủy viên Bộ chính trị được bố trí sử dụng biệt thự loại A có diện tích đất từ 450 – 500 m², diện tích sử dụng là 300 – 350 m².
Các Ủy viên Bộ Chính trị được sử dụng thường xuyên một xe ô tô trong thời gian công tác.
Căn cứ tình hình thực tế tại từng thời điểm, Thủ tướng Chính phủ quyết định chủng loại xe trang bị cho Ủy viên Bộ Chính trị này theo đề nghị của Bộ Tài chính. Xe ô tô trang bị cho các chức danh trên được thay thế theo yêu cầu công tác.
Trị giá xe công của Ủy viên Bộ Chính trị phù hợp với thị trường tại thời điểm mua sắm.[10]
Theo quy định Nhà nước, hệ số tiền lương áp dụng cho ủy viên Bộ Chính trị từ 11,1 đến 11,7 (năm 2020 là 16.539.000 đến 17.433.000 đồng), chỉ sau lương Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Thường trực Ban Bí thư, tương đương lương của Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc và Phó chủ tịch nước.