Tamana, Kiribati

Map of Tamana.

Tamana là hòn đảo nhỏ nhất trong Quần đảo Gilbert. Đảo này có thể tiếp cận cả bằng đường biển và đường không nhờ vào Air KiribatiCoral Sun Airways (một lần một tuần; mã sân bay: TMN)

Tamana là hòn đảo nằm thứ hai tính từ cực nam của nhóm đảo Gilbert và là hòn đảo nhỏ nhất có người sinh sống ở Kiribati. Đảo có kích thước xấp xỉ dài 6 km (4 mi), điểm rộng nhất là 1 km (0,6 mi), và có tổng diện tích 4,73 km2 (1,83 dặm vuông Anh).[1] Tamana là một đảo san hô không có đầm phá.

Hội đồng Đảo đặt tại Bakaakaa, đây là ngôi làng trung tâm của đảo và là nơi đặt nhiều cơ quan chính phủ như CB radio liên lạc giữa các đảo, cửa hàng vật tư và trạm nhiên liệu. Các trường học (tiểu học và JSS) và cơ sở Y tế cũng nằm ở trong làng.[1]

Truyền thuyết và thần thoại[sửa | sửa mã nguồn]

Cái tên Tamana được hiểu có nghĩa là ‘cha của anh ấy hoặc cô ấy’; mặc dù trong một số truyền thuyết nó được hiểu là ‘một nơi kiên cố hoặc nơi định cư ban đầu’.[2][Note 1]

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Bưu điện Tamana mở vào khoảng năm 1915.[5]

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Sir Arthur Grimble, cadet administrative officer in the Gilberts from 1914 and resident commissioner of the Gilbert and Ellice Islands colony from 1926, recorded the myths and oral traditions of the Kiribati people. He wrote the best-sellers A Pattern of Islands (London, John Murray 1952,[3] and Return to the Islands (1957), which was republished by Eland, London in 2011, ISBN 978-1-906011-45-1. He also wrote Tungaru Traditions: writings on the atoll culture of the Gilbert Islands, University of Hawaii Press, Honolulu, 1989, ISBN 0-8248-1217-4.[4]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b “17. Tamana” (PDF). Office of Te Beretitent - Republic of Kiribati Island Report Series. 2012. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2015.
  2. ^ Dr Temakei Tebano & others (tháng 3 năm 2008). “Island/atoll climate change profiles - Tamana Island”. Office of Te Beretitent - Republic of Kiribati Island Report Series (for KAP II (Phase 2). Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2015.
  3. ^ Grimble, Arthur (1981). A Pattern of Islands. Penguin Travel Library. Penguin Books. ISBN 0-14-009517-9.
  4. ^ Grimble, Arthur (1989). Tungaru traditions: writings on the atoll culture of the Gilbert Islands. Penguin Travel Library. University of Hawaii Press. ISBN 978-0-8248-1217-1.
  5. ^ Premier Postal History. “Post Office List”. Premier Postal Auctions. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2013.


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhân vật Ryuunosuke - Sakurasou No Pet Na Kanojo
Nhân vật Ryuunosuke - Sakurasou No Pet Na Kanojo
Akasaka Ryuunosuke (赤坂 龍之介 - Akasaka Ryūnosuke) là bệnh nhân cư trú tại phòng 102 của trại Sakurasou. Cậu là học sinh năm hai của cao trung Suiko (trực thuộc đại học Suimei).
Những Điều Cần Biết Khi Quyết Định Đi Làm Tại Philippines
Những Điều Cần Biết Khi Quyết Định Đi Làm Tại Philippines
Philippines GDP gấp rưỡi VN là do người dân họ biết tiếng Anh (quốc gia đứng thứ 5 trên thế giới về số người nói tiếng Anh) nên đi xklđ các nước phát triển hơn
Sự tương đồng giữa Kuma - One Piece và John Coffey - Green Mile
Sự tương đồng giữa Kuma - One Piece và John Coffey - Green Mile
Nhiều bạn mấy ngày qua cũng đã nói về chuyện này, nhân vật Kuma có nhiều điểm giống với nhân vật John Coffey trong bộ phim Green Mile.
Lòng lợn – món ăn dân dã liệu có còn được dân yêu?
Lòng lợn – món ăn dân dã liệu có còn được dân yêu?
Từ châu Âu đến châu Á, mỗi quốc gia lại có cách biến tấu riêng với nội tạng động vật, tạo nên một bản sắc ẩm thực đặc trưng