Terfenol-D

Terfenol-D là một loại hợp kim chứa các kim loại terbi, sắtdysprosi với công thức phân tử (Tb0,3Dy0,7)1Fe1,9, được phát triển từ những năm 1950, là loại hợp kim có hệ số từ giảo lớn nhất ở nhiệt độ phòng từng được biết và được ứng dụng rộng rãi cho đến nay. Tên của Terfenol-D được đặt tên theo các kim loại Terbi, Fe, NOL là tên viết tắt nơi đã phát triển vật liệu (Naval Ordnance Laboratory, Hoa Kỳ) và D là từ kim loại Dysprosi[1].

Cấu trúc và tính chất của Terfenol-D

[sửa | sửa mã nguồn]

Terfenol-D có cấu trúc lập phương với đối xứng kiểu MgCu2 [2] với hằng số mạng khoảng 0,735 nm, có thể liệt kê một số thông số tính chất của Terfenol-D như sau [3]:

Thông số Độ lớn
Khối lượng riêng g/cm³ 9,25
Độ kéo giãn (MPa) 28,0
Môđun đàn hồi (GPa) 18-55
Môđun khối (GPa) 90
Nhiệt độ nóng chảy (°C) 1.240
Điện trở suất (Ohm.cm) 0,0000600
Độ từ thẩm 4,5-10,0
Nhiệt độ Curie (oC) 357-380
Hệ số từ giảo (10−6) 1500-2000

Ứng dụng và các cải tiến

[sửa | sửa mã nguồn]

Terfel-D là một vật liệu từ giảo điển hình (có hệ số từ giảo ở nhiệt độ phòng cao nhất từng được tạo ra cho đến nay)[4], được ứng dụng rộng rãi trong các ứng dụng chuyển đổi năng lượng cơ-từ như: trong các hệ thống định vị thủy âm và cảm biến của hải quân, trong thiết bị SoundBug (ứng dụng thương mại đầu tiên của nó) cũng như trong các thiết bị cơ-từ khác; hay các cảm biến đo gia tốc, cảm biến cơ đo dịch chuyển cơ học, các máy phát siêu âm - từ giảo, các linh kiện vi cơ trong các bộ vi cơ điện tử (MEMS). Hiện nay, Terfenol-D được sản xuất thành thương phẩm rộng rãi [5]. Nếu được tạo ở dạng màng mỏng, Terfenol-D có thể đạt hệ số từ giảo tới 400.10−6.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Rodríguez et al., New elastomer–Terfenol-D magnetostrictive composites, Sensors and Actuator A 149 (2009) 251-254.
  2. ^ Göran Engdahl, Handbook of Giant Magnetostrictive Materials, Elsevier Inc. (2000) trang 1-125 ISBN 978-0-12-238640-4.
  3. ^ ETREMA Products Terfenol-D Magnetostrictive Iron Alloy (Tb0.3Dy0.7Fe1. 92).
  4. ^ “What is Terfenol-D?”. ETREMA Products, Inc. 2003. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2008.
  5. ^ J. D. Snodgrass and O.D. McMasters, Optimized TERFENOL-D manufacturing processes, J. All. Comp. 258 (1997) 24-29.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Genshin Impact - Hướng dẫn build đồ tối ưu cho newbie
Genshin Impact - Hướng dẫn build đồ tối ưu cho newbie
Sai lầm của 1 số newbie về việc build tướng như thế nào là tối ưu nhất vì chưa hiểu rõ role
Tóm tắt chương 220 - Jujutsu Kaisen
Tóm tắt chương 220 - Jujutsu Kaisen
Mở đầu chương là hình ảnh Ngục môn cương, kèm theo là bảng thông tin người chơi "GETO SUGURU" sở hữu 309 điểm
Làm thế nào để có lợi thế khi ra trường
Làm thế nào để có lợi thế khi ra trường
Chúng ta có thể có "điểm cộng" khi thi đại học nhưng tới khi ra trường những thứ ưu tiên như vậy lại không tự nhiên mà có.
Review phim The Secret Life of Walter Mitty
Review phim The Secret Life of Walter Mitty
Một bộ phim mình sẽ xem tới những giây cuối cùng, và nhìn màn hình tắt. Một bộ phim đã đưa mình đến những nơi unknown